Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Di chúc được lập ở đâu?

Di chúc được lập ở đâu?

06/01/2022


Bạn đang quan tâm đến việc lập di chúc? Bạn cần biết thêm thông tin về địa điểm lập di chúc hợp pháp? Cùng tìm hiểu về địa điểm lập di chúc thông qua bài viết sau.

Di chúc được lập ở đâu?

Di chúc được lập ở đâu?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Chủ thể có quyền lập di chúc.

1.1 Di chúc là gì? Hình thức của di chúc.

1.2 Chủ thể nào có quyền lập di chúc?

2. Điều kiện để di chúc đã lập hợp pháp.

3. Di chúc được lập ở đâu?

3.1 Pháp luật có quy định địa điểm lập di chúc hay không?

3.2 Di chúc được lập ở đâu?

  Việc lập di chúc không còn là vấn đề xa lạ với nhiều người, đặc biệt tại các thành phố lớn hoạt động lập di chúc phân chia di sản được rất nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật có quy định về địa điểm lập di chúc hay không? Cùng tìm hiểu thông qua bài viết này

1. Chủ thể có quyền lập di chúc

1.1 Di chúc là gì? Hình thức của di chúc

  • Di chúc là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được trình bày dưới dạng văn bản hoặc lời nói.
  • Hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó di chúc được trình bày dưới hình thức là văn bản, chữ viết; trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì người có di nguyện chia tài sản của mình có thể để lại di chúc miệng.
  • Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm các loại như sau:
  • Đối với di chúc miệng được quy định tại Điều 629 có thể hiểu đây là hình thức di chúc được lập trong trường hợp cấp bách và không thể lập di chúc bằng văn bản một cách kịp thời. Di chúc miệng là những lời nói của người sắp chết, trong khi hấp hối, nhằm mục đích xác định chủ thể có quyền hưởng tài sản của họ sau khi họ qua đời.

1.2 Chủ thể nào có quyền lập di chúc?

  • Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015, người có quyền lập di chúc bao gồm:
  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của bản thân;
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi sẽ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Pháp luật quy định chủ thể có thể lập di chúc là từ đủ 15 tuổi trở lên. Trong đó, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải đáp ứng điều kiện đi kèm là được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc thì mới có quyền lập di chúc. Nghĩa là chủ thể muốn lập di chúc phải đáp ứng độ tuổi và điều kiện mà pháp luật quy định.

2. Điều kiện để di chúc đã lập hợp pháp

  • Điều kiện để di chúc đã lập trở thành di chúc hợp pháp được quy định tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
  • Người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội;
  • Hình thức di chúc không được trái với quy định pháp luật.
  • Ngoài các điều kiện chung theo quy định pháp luật về di chúc hợp pháp thì trong một số trường hợp cụ thể cần đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể như sau:
  • Người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực di chúc.
  • Di chúc được lập thành văn bản nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung theo quy định pháp luật thì mới có thể là di chúc hợp pháp.
  • Di chúc miệng thì cần thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và di chúc miệng phải được người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên, điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí nguyện vọng cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng di chúc miệng.
  • Để một bản di chúc có giá trị pháp lý và hợp pháp thì di chúc cần đáp ứng các điều kiện liên quan đến chủ thể, nội dung, hình thức, điều kiện trong các trường hợp đặc biệt… như đã trình bày ở trên. Vậy bản di chúc được lập ở đâu? Cùng tìm hiểu ở mục 3 bài viết này.

3. Di chúc được lập ở đâu?

3.1 Pháp luật có quy định địa điểm lập di chúc hay không?

 Pháp luật có quy định địa điểm lập di chúc hay không?

Pháp luật có quy định địa điểm lập di chúc hay không?

  • Theo quy định của pháp luật hiện hành để một bản di chúc có giá trị pháp lý thì việc lập di chúc phải được tiến hành theo quy định và bản di chúc phải thỏa mãn các điều kiện tại mục 2 của bài viết này. Vậy đối với điều kiện để một bản di chúc hợp pháp, không hề đề cập đến địa điểm lập di chúc. Tức là pháp luật không quy định ràng buộc các bên phải lập di chúc tại bất kì địa điểm nào. Tuy nhiên, địa điểm lập di chúc thông thường sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể khi tiến hành lập di chúc. Cùng tìm hiểu địa điểm lập di chúc thường gặp ở phần tiếp theo.

3.2 Di chúc được lập ở đâu?

  • Vậy thông thường, di chúc được lập ở đâu? Đầu tiên chúng ta thấy di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc di chúc miệng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
  • Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: địa điểm lập di chúc không hề ràng buộc đối với trường hợp này. Người lập di chúc có thể lập di chúc tại nhà của mình, tại nhà của người làm chứng…Tóm lại địa điểm lập di chúc trong trường hợp này phụ thuộc vào thỏa thuận lựa chọn địa điểm giữa người lập di chúc và người làm chứng;
  • Đối với di chúc công chứng, việc lập di chúc không bị ràng buộc về địa điểm nhưng thủ tục công chứng di chúc cần tuân thủ theo quy định của Luật công chứng. Địa điểm thực hiện công chứng di chúc sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 44, Luật công chứng 2014. Cụ thể việc công chứng di chúc sẽ được tiến hành tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp như:
  • Người yêu cầu công chứng di chúc là người già yếu, không thể đi lại được;
  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;
  • Người có lý do chính đáng không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Trong các trường hợp này người yêu cầu công chứng di chúc có thể yêu cầu Phòng công chứng/Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục công chứng di chúc ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Vậy địa điểm công chứng di chúc có thể là trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng hoặc ngoài trụ sở trong trường hợp người lập di chúc có yêu cầu và thỏa mãn các điều kiện theo quy định pháp luật. Di chúc có thể do người lập di chúc đến tổ chức hành nghề công chứng để lập soạn hoặc người muốn để lại di chúc đã thảo sẵn bản di chúc và đem đến tổ chức hành nghề công chứng chỉ để thực hiện thủ tục công chứng. Vì vậy địa điểm lập di chúc cũng không ràng buộc các bên phải thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng mà chỉ ràng buộc việc thực hiện thủ tục công chứng di chúc để di chúc có hiệu lực pháp luật.
  • Đối với di chúc chứng thực, địa điểm thực hiện thủ tục chứng thực di chúc được áp dụng theo Điều 10, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ban hành ngày 16/02/2015. Việc tiến hành thủ tục chứng thực sẽ được thực hiện tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp người yêu cầu chứng thực di chúc là người thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. Vậy thủ tục chứng thực di chúc cũng được thực hiện tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc thực hiện ngoài trụ sở. Trường hợp chứng thực di chúc cũng tương tự như công chứng di chúc. Người lập di chúc có thể soạn thảo sẵn văn bản di chúc từ nhà và đến Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu tiến hành thủ tục chứng thực di chúc. Địa điểm chứng thực chỉ ràng buộc với thủ tục chứng thực di chúc mà không ràng buộc đối với việc lập di chúc.
  • Đối với di chúc miệng thì việc lập di chúc phải thuộc trường hợp theo quy định pháp luật. Di chúc miệng được thể hiện thông qua lời nói vì vậy địa điểm lập di chúc theo hình thức này không bị ràng buộc. Có thể việc lập di chúc miệng được tiến hành tại bệnh viện, tại nhà… Tuy nhiên để di chúc có hiệu lực thì sau thời hạn 05 ngày làm việc, di chúc được người làm chứng lập để thể hiện ý nguyện của người lập di chúc miệng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Vậy cũng như các trường hợp nêu trên, địa điểm lập di chúc sẽ không bị ràng buộc tuy nhiên để di chúc miệng có giá trị pháp lý cần tiến hành công chứng/chứng thực chữ ký của người làm chứng trong di chúc.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến địa điểm lập di chúc. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.