Di chúc có cần công chứng không?
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Di chúc là gì?
1.1 Di chúc là gì?
1.2 Hình thức của di chúc.
1.3 Chủ thể có quyền lập di chúc.
2. Di chúc có cần công chứng không?
2.1 Di chúc có cần công chứng không?
2.2 Cơ quan có thẩm quyền công chứng di chúc.
3. Nội dung của di chúc hợp pháp.
Có rất nhiều người thắc mắc việc lập di chúc có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hay không? Cơ quan tổ chức nào có thẩm quyền thực hiện thủ tục công chứng? Nội dung di chúc như thế nào là hợp pháp? Tìm hiểu thông qua bài viết sau đây!
- Theo quy định pháp luật thì di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết.
- Vậy về cơ bản di chúc có đặc điểm như sau: Di chúc sẽ thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân, không bị chủ thể khác tác động; Di chúc sẽ là minh chứng cho quyền của người đã chết lựa chọn những người thừa kế hợp pháp tài sản của người đã chết, phân chia tài sản theo tỷ lệ mà người có tài sản mong muốn; Hiệu lực của di chúc phát sinh khi người để lại di chúc qua đời.
- Hình thức của di chúc có thể được thể hiện dưới dạng văn bản, hoặc trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì người có di nguyện chia tài sản của mình có thể để lại di chúc miệng.
- Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ thể có quyền lập di chúc được chia thành hai trường hợp như sau:
- Đối với người thành niên có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của bản thân;
- Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi sẽ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Pháp luật yêu cầu chủ thể có thể lập di chúc phải từ đủ 15 tuổi trở lên. Trong đó, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cần đáp ứng thêm về điều kiện đi kèm. Không phải trường hợp nào cũng có quyền lập di chúc. Độ tuổi từ dưới 15 tuổi trở xuống không có quyền lập di chúc vì chưa đáp ứng được năng lực của chủ thể, không đủ nhận thức về việc phân chia tài sản và thường là chưa có tài sản do bản thân tạo ra nên pháp luật không quy định việc lập di chúc ở độ tuổi này.
- Đối với người thành niên muốn lập di chúc phải đảm bảo điều kiện về việc chủ thể lập di chúc hợp pháp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong quá trình lập di chúc thì chủ thể lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị người khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Trường hợp có chứng cứ chứng minh vi phạm quy định trên, thì di chúc có thể bị xem xét là không hợp pháp.
- Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì việc lập di chúc phải có sự đồng ý của cha, mẹ/người giám hộ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mục đích đồng ý chỉ nhằm xác nhận tính hợp pháp của di chúc được lập ra. Về phần nội dung của di chúc sẽ thuộc ý chí của người lập di chúc (tức là người có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi), không phụ thuộc vào việc cha, mẹ/người giám hộ.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có 4 hình thức di chúc thể hiện dưới dạng văn bản, bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Vậy tức là không phải bất kì trường hợp nào pháp luật cũng yêu cầu di chúc công chứng, mà còn các trường hợp có/không có người làm chứng và trường hợp chứng thực.
- Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện:
- Chủ thể lập di chúc trong suốt quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp cụ thể của việc lập di chúc cần thêm điều kiện gì như:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: bắt buộc lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất/di chúc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là di chúc hợp pháp, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
- Vậy căn cứ theo quy định pháp luật, thì việc công chứng không bắt buộc đối với mọi chủ thể, trường hợp. Chỉ bắt buộc đối với trường hợp người bị hạn chế về thể chất/người không biết chữ có mong muốn lập di chúc. Còn các trường hợp khác nếu đáp ứng điều kiện hợp pháp về nội dung, hình thức, chủ thể… thì không cần thực hiện thủ tục công chứng vẫn có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, thủ tục công chứng có thể giúp người lập di chúc xác nhận được giá trị pháp lý chính xác trong phần nội dung di chúc, tránh được đa số rủi ro về việc di chúc vô hiệu vì phạm về phần nội dung, hình thức.
➤ Có thể bạn quan tâm: Thủ tục công chứng di chúc.
- Căn cứ theo quy định của Luật công chứng năm 2014 thì việc công chứng di chúc có thể được tiến hành bởi tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng/Văn phòng công chứng; Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
- Lưu ý: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không được ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu công chứng di chúc của mình.
- Trong trường hợp di chúc được thực hiện thủ tục công chứng thì công chứng viên sẽ hướng dẫn các chủ thể lập di chúc theo quy định pháp luật. Đồng thời nêu rõ quyền và nghĩa vụ liên quan đến di chúc. Vì vậy lựa chọn công chứng cho di chúc của mình sẽ giúp bạn yên tâm hơn về giá trị pháp lý của di chúc được lập ra và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp di chúc không được công chứng thì người có mong muốn lập di chúc cần kiểm tra và đáp ứng nội dung của di chúc hợp pháp với các vấn đề như sau:
- Ngày, tháng, năm cụ thể lập di chúc ;
- Thông tin của người lập di chúc: Họ và tên, địa chỉ cư trú;
- Thông tin của chủ thể có quyền hưởng di sản: Họ và tên của chủ thể được hưởng di sản của người lập di chúc;
- Di sản để lại và nơi có di sản. Ví dụ như sổ tiết kiệm, bất động sản, ô tô, xe máy…
- Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể bao gồm các nội dung khác mà người lập di chúc muốn thể hiện.
- Lưu ý: Di chúc không được viết tắt trong phần nội dung hoặc viết bằng ký hiệu, mọi thông tin tại di chúc cần được thể hiện rõ ràng. Di chúc bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa nhằm xác minh nội dung di chúc không bị chủ thể khác giả mạo, thay thế.
➤ Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.
- Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất về thủ tục công chứng di chúc.