Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng

Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng

18/12/2021


Di chúc là sẽ thể hiện nguyện vọng chia di sản của một người sau khi người đó chết. Vậy đối với di chúc có người làm chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng
Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về di chúc.

1.1 Di chúc là gì?

1.2 Chủ thể có quyền lập di chúc.

2. Hình thức của di chúc.

2.1 Hình thức của di chúc.

2.2 Di chúc bằng văn bản.

2.3 Di chúc miệng.

3 Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng.

3.1 Chủ thể được phép trở thành người làm chứng.

3.2 Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng.

  Di chúc là văn bản hoặc di ngôn của một người nhằm phân chia tài sản của họ sau khi chết đi. Vậy hình thức của di chúc được quy định như thế nào? Đối với việc lập di chúc có người làm chứng được thực hiện như thế nào? Tìm hiểu ngay tại bài viết này

1. Khái niệm về di chúc:

1.1 Di chúc là gì?

  • Di chúc là gì? Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc được trình bày dưới hình thức văn bản hoặc lời nói nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Di chúc có 03 đặc điểm cơ bản, bao gồm:

- Di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân, không bị chủ thể khác tác động;

- Di chúc sẽ là minh chứng cho quyền của người đã chết lựa chọn những người thừa kế hợp pháp tài sản của người đã chết, phân chia tài sản theo tỷ lệ mà người có tài sản mong muốn;

- Hiệu lực của di chúc phát sinh khi và chỉ khi người để lại di chúc chết.

  • Vậy di chúc có thể hiểu là văn bản hoặc di ngôn của một người để thể hiện những vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản của họ sau khi họ chết. Vậy chủ thể nào có quyền lập di chúc? Tìm hiểu ở phần tiếp theo nhé!

1.2 Chủ thể có quyền lập di chúc:

  • Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ thể có quyền lập di chúc được chia thành hai trường hợp:
    • Đối với người thành niên có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của bản thân;
    • Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi sẽ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Theo quy định pháp luật, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Vậy pháp luật quy định chủ thể có thể lập di chúc là từ đủ 15 tuổi trở lên. Trong đó, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi quy định điều kiện đi kèm nếu được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Vậy không phải trường hợp nào cũng có quyền lập di chúc. Đối với độ tuổi từ dưới 15 tuổi trở xuống, thông thường đang ở tuổi ăn học, không đáp ứng đủ năng lực hành vi, không đủ nhận thức về việc phân chia tài sản và thường là chưa có tài sản do chính mình làm ra nên pháp luật không dự trù việc lập di chúc ở độ tuổi này.
    • Đối với người thành niên muốn lập di chúc phải đảm bảo điều kiện về việc chủ thể lập di chúc hợp pháp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều kiện yêu cầu người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Trường hợp có chứng cứ chứng minh vi phạm quy định trên, thì di chúc có thể bị xem xét là không hợp pháp và thuộc giao dịch dân sự vô hiệu.
    • Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì việc lập di chúc phải được sự đồng ý của cha, mẹ/người giám hộ. Tuy nhiên, mục đích đồng ý ở đây chỉ nhằm xác nhận tính hợp pháp của di chúc được lập ra. Về phần nội dung của di chúc sẽ thuộc ý chí của người lập di chúc (tức là người có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi), không phụ thuộc vào việc cha, mẹ/người giám hộ có đồng ý nội dung phân chia tài sản thuộc ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc hay không.

2. Hình thức của di chúc:

 Hình thức của di chúc
Hình thức của di chúc

2.1 Hình thức của di chúc:

  • Hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức là văn bản, trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì người có di nguyện chia tài sản của mình có thể để lại di chúc miệng.
  • Về cơ bản pháp luật quy định hai hình thức có thể lập di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Tuy nhiên, cần lưu ý đến việc lập di chúc miệng vì không phải hình thức này được sử dụng trong mọi trường hợp mà cần đáp ứng một số điều kiện của pháp luật cụ thể.

2.2 Di chúc bằng văn bản:

  • Di chúc bằng văn bản là di chúc được thể hiện dưới dạng văn bản có thể là di chúc viết tay hoặc di chúc đánh máy. Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc văn bản bao gồm:
    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Là di chúc được lập bởi chủ thể có quyền lập di chúc và không có sự tham gia của người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Là di chúc được lập bởi chủ thể có quyền lập di chúc và có sự tham gia của người làm chứng trong quá trình lập di chúc;
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng. Theo quy định pháp luật có một số di chúc cần thực hiện thủ tục công chứng hoặc chủ thể lập di chúc có nhu cầu thực hiện công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc;
    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Cũng tương tự với trường hợp di chúc bằng văn bản có công chứng thì việc thực hiện chứng thực di chúc cũng nhằm mục đích bảo đảm giá trị pháp lý của di chúc một cách hiệu quả nhất.
  • Vậy theo quy định pháp luật di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện thông qua bốn hình thức nêu trên. 

2.3 Di chúc miệng:

  • Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiểu di chúc miệng là di ngôn của người sắp chết, được hiểu là những di nguyện, lời nói của một người trong khi hấp hối, cận kề cái chết nhằm chuyển tài sản của họ cho những người còn sống sau khi họ qua đời. Di chúc miệng thường là di chúc được lập trong trường hợp cấp bách và không thể lập di chúc dưới dạng văn bản một cách kịp thời.
  • Căn cứ tại khoản 4, Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc miệng phải được lập trước ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí, nguyện vọng cuối cùng thì người làm chứng phải tiến hành ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ tại thời điểm đó. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng để lại di ngôn thì di chúc được ghi chép lại bởi người làm chứng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

3 Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng:

3.1 Chủ thể được phép trở thành người làm chứng:

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 632, Bộ luật dân sự 2015 thì mọi người đều có thể trở thành người làm chứng cho việc lập di chúc, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người thừa kế theo di chúc miệng hoặc người có quyền thừa kế theo quy định pháp luật;
    • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc miệng được lập;
    • Người chưa thành niên/người mất năng lực hành vi dân sự/người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không thể làm người làm chứng.
  • Vậy nếu người làm chứng là những chủ thể nêu trên thì di chúc văn bản có người làm chứng hoặc di chúc miệng được lập sẽ không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của di chúc. Di chúc đã được lập không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật là di chúc không hợp pháp.

3.2 Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng:

  • Trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy soạn thảo di chúc hoặc nhờ đến người khác thực hiện việc viết hoặc đánh máy bản di chúc theo ý chí nguyện vọng của người muốn lập di chúc, và cần phải có ít nhất 02 người làm chứng trong hoạt động lập di chúc này. Người lập di chúc phải ký tên hoặc tiến hành điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng tiến hành xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên vào bản di chúc được lập.
  • Ngoài ra, pháp luật cũng quy định về di chúc miệng được lập phải có sự tham gia của người làm chứng. Căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc miệng được người có nguyện vọng để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, nguyện vọng phân chia tài sản trước mặt ít nhất 02 người làm chứng.
  • Tuy nhiên, hoạt động lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc lập di chúc miệng có người làm chứng thì ý chí, nguyện vọng của một người về vấn đề chia di sản thừa kế phải được thông qua chủ thể khác. Vậy câu hỏi đặt ra nội dung di chúc có thể chứng minh là phù hợp với ý chí, nguyện vọng của người đã chết hay không? Vấn đề này tùy thuộc vào người làm chứng mà người muốn lập di chúc tin tưởng để thực hiện việc làm chứng. Ví dụ trong trường hợp di chúc miệng được lập thông qua người làm chứng thì sau thời hạn 05 ngày phải thực hiện chứng thực chữ ký. Tuy nhiên hoạt động chứng thực này chỉ nhằm xác minh chữ ký là thật không mang tính xác minh nội dung di chúc. Vì vậy trong trường hợp bạn đang có nhu cầu lập di chúc thì vẫn nên lựa chọn hình thức di chúc bằng văn bản có thực hiện công chứng, chứng thực để bảo đảm giá trị pháp lý cho di chúc.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến di chúc có người làm chứng. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.