Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

23/12/2021


Di chúc là hình thức thể hiện việc phân chia tài sản của một người sau khi họ chết. Pháp luật quy định như thế nào về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng?

Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Di chúc là gì?

1.1 Khái niệm di chúc.

1.2 Người có quyền lập di chúc.

2. Hình thức lập di chúc.

2.1 Di chúc bằng văn bản.

2.2 Di chúc miệng.

3. Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

3.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

3.2 Điều kiện hợp pháp của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

1. Di chúc là gì?

1.1 Khái niệm di chúc

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của một chủ thể muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Nội dung của di chúc cần đáp ứng 03 đặc điểm cơ bản như sau:
    • Thứ nhất, di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của một cá nhân, không bị người khác tác động;
    • Thứ hai, nội dung của di chúc sẽ là căn cứ cho quyền của người đã chết lựa chọn những người thừa kế hợp pháp tài sản của người đã chết. Phân chia tài sản theo tỷ lệ mà người có tài sản mong muốn cho những người hưởng di sản;
    • Thứ ba, hiệu lực của di chúc chỉ phát sinh khi người để lại di chúc chết.
  • Vậy di chúc có thể hiểu là văn bản hoặc lời nói của một người để thể hiện những vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản của họ sau khi họ chết.

1.2 Người có quyền lập di chúc

  • Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người có quyền lập di chúc được chia thành hai trường hợp như sau:
    • Đối với người thành niên có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của chính bản thân mình;
    • Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền được lập di chúc trong trường hợp được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Theo quy định pháp luật, chủ thể có thể lập di chúc là từ đủ 15 tuổi trở lên. Trong đó, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi quy định điều kiện đi kèm nếu được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Vậy không phải trường hợp nào cũng có quyền lập di chúc. Đối với độ tuổi từ dưới 15 tuổi trở xuống, không đáp ứng đủ năng lực hành vi đầy đủ, không đủ nhận thức về vấn đề phân chia tài sản và thường là chưa có tài sản do chính mình làm ra nên pháp luật không dự trù việc lập di chúc ở độ tuổi này.

2. Hình thức lập di chúc

 Hình thức lập di chúc
Hình thức lập di chúc

  • Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức là văn bản, hoặc trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không đáp ứng đủ điều kiện để lập di chúc văn bản thì người có mong muốn chia tài sản của mình cho các chủ thể còn sống có thể để lại di chúc miệng. Vậy hình thức di chúc bằng văn bản và di chúc miệng được quy định như thế nào? Tìm hiểu ở phần tiếp theo!

2.1 Di chúc bằng văn bản

  • Di chúc bằng văn bản là di chúc được viết tay hoặc di chúc đánh máy được thể hiện dưới dạng văn bản. Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc văn bản bao gồm:
    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Là di chúc được lập bởi người có quyền lập di chúc và không có sự tham gia của người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Là di chúc được lập bởi người có quyền lập di chúc và có sự tham gia của người làm chứng trong quá trình lập di chúc. Người làm chứng phải là đối tượng phù hợp theo quy định của pháp luật;
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng. Theo quy định pháp luật có một số di chúc cần thực hiện thủ tục công chứng hoặc chủ thể lập di chúc có nhu cầu thực hiện công chứng để đảm bảo tính pháp lý của di chúc;
    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc thực hiện thủ tục chứng thực nhằm mục đích bảo đảm tính pháp lý nội dung của di chúc
  • Vậy theo quy định pháp luật di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện thông qua bốn hình thức nêu trên. Tìm hiểu quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tại mục 3 của bài viết này.

2.2 Di chúc miệng

  • Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiểu di chúc miệng là lời nói của người hấp hối, cận kề cái chết thể hiện ý chí, nguyện vọng của người đó nhằm chuyển tài sản của họ cho những người còn sống sau khi họ qua đời. Di chúc miệng thường là di chúc được lập trong trường hợp cấp bách và không đủ điều kiện để lập di chúc văn bản một cách kịp thời. Di chúc miệng không được chia thành các hình thức nhỏ như di chúc bằng văn bản. Di chúc miệng chỉ được thể hiện thông qua lời nói của một người trong tình trạng đang bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

3. Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

3.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng được hiểu là di chúc của một người lập ra nhằm phân chia tài sản của người đó sau khi chết đi. Tuy nhiên trong suốt quá trình lập di chúc không có sự tham gia của người làm chứng theo quy định pháp luật. Nghĩa là việc lập di chúc của một người không có chủ thể nào làm chứng cho quá trình người đó viết, soạn thảo ra di chúc. Căn cứ theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tự viết và ký vào bản di chúc. Đồng thời di chúc này vì không có người làm chứng nên nội dung, hình thức của di chúc phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến di chúc hợp pháp tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

3.2 Điều kiện hợp pháp của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng muốn có giá trị pháp lý và trở thành di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, như sau:
    • Người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị người khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Trường hợp có chứng cứ chứng minh được trong quá trình lập di chúc xuất hiện hành vi phạm thì di chúc có thể bị xem xét là không hợp pháp và là di chúc vô hiệu;
    • Về phần nội dung của di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, và hình thức di chúc không được trái với quy định pháp luật.
  • Ngoài các điều kiện chung theo quy định pháp luật thì trong một số trường hợp cụ thể di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cần đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, như sau:
    • Đối với trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    • Trường hợp di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Vậy di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là di chúc hợp pháp khi và chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện hợp pháp theo quy định pháp luật.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.