Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

06/01/2022


Khi thực hiện phân chia di sản, pháp luật có quy định về chủ thể không được quyền hưởng di sản thừa kế hay không? Nếu có thì trường hợp nào không được hưởng di sản?

Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Quyền thừa kế di sản.

1.1 Quyền thừa kế di sản.

1.2 Người thừa kế và thời điểm mở thừa kế.

2. Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

2.1 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng/sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiệm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm của người đó.

2.2 Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

2.3 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

2.4 Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

3. Chủ thể thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế, nhưng người để lại di sản vẫn muốn cho họ hưởng di sản được hay không?

  Khi thực hiện phân chia di sản, pháp luật có quy định về chủ thể không được quyền hưởng di sản thừa kế hay không? Nếu có thì trường hợp nào chủ thể thừa kế không được quyền hưởng di sản? Cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau đây

1. Quyền thừa kế di sản

1.1 Quyền thừa kế di sản

  • Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để thực hiện việc định đoạt tài sản của mình hoặc thuộc trường hợp để lại những tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế sẽ có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Mọi cá nhân đều được quyền bình đẳng về việc để lại tài sản của mình cho người khác cũng như quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.
  • Dựa theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật dân sự 2015 về di chúc thì có thể hiểu thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân muốn chuyển tài sản của họ cho người khác sau khi chết. Còn đối với thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 649 Bộ Luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự của trường hợp thừa kế này sẽ do pháp luật quy định cụ thể.

1.2 Người thừa kế và thời điểm mở thừa kế

 

Người thừa kế và thời điểm mở thừa kế

  • Theo định nghĩa về người thừa kế tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiểu chủ thể thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế tuy nhiên phải thành thai trước khi người để lại di sản chết. Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế theo di chúc hoặc mở thừa kế theo pháp luật.
  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, mà người đó có thể để lại di chúc để phân chia di sản hoặc không để lại di chúc thì di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật, để xác định thời điểm người có tài sản đã chết có thể phân thành hai trường hợp:
  • Chết về mặt sinh học - là người có tài sản đã kết thúc sinh mạng của mình trên thực tế. Thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định căn cứ trên giấy chứng tử của người đã chết;
  • Chết về mặt pháp lý - có thể hiểu đây là trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật tại khoản 2, Điều 71, Bộ luật dân sự 2015. Thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định căn cứ theo Quyết định tuyên bố một người đã chết của Tòa án.
  • Tóm lại, người thừa kế là từ ngữ pháp lý dùng để chỉ những cá nhân/tổ chức được hưởng thừa kế của người để lại di sản phân chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Người hưởng thừa kế phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến sự sống hoặc tồn tại đến thời điểm mở thừa kế. Đối với thời điểm để xác định mở thừa kế sẽ được căn cứ vào thời điểm người có tài sản chết. Vậy trường hợp nào những người thừa kế không được quyền hưởng di sản đã định ra theo di chúc hay theo pháp luật quy định, tìm hiểu ở phần tiếp theo của bài viết này.

2. Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?

  • Trong mối quan hệ thừa kế, có thể thấy người thường có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết là cha, mẹ, vợ, chồng, con cái của người đó hoặc những người được chỉ định trong di chúc/những người thừa kế theo hàng thừa kế của người chết. Tuy nhiên, một số trường hợp trên thực tế những người thừa kế này thực hiện những hành vi trái với quy định pháp luật, trái với nguyên tắc đạo đức xã hội, trái với những nguyên tắc thuần phong mỹ tục của Việt Nam… và kết quả của những hành vi này gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản thừa kế. Và theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về những chủ thể không có quyền hưởng di sản bao gồm:

2.1 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng/sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiệm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm của người đó

  • Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có thể thấy trường hợp đầu tiên không có quyền hưởng di sản là chủ thể thực hiện những hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng/sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng/hành hạ người để lại di sản/xâm phạm nghiêm trọng về danh dự và nhân phẩm của người để lại di sản. Tuy nhiên, các chủ thể thực hiện hành vi nêu trên chỉ bị ràng buộc không được hưởng di sản khi những hành vi đó đã bị kết án (bản án về tội danh nêu trên đã có hiệu lực pháp luật) và mục đích của các hành vi này hướng đến người để lại di sản thừa kế.
  • Đối với hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản có thể hiểu là hành vi cố ý giết người để lại di sản thừa kế hoặc cố tình gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của người để lại di sản. Các hành vi khác như ngược đãi nghiêm trọng/hành hạ người để lại di sản là chỉ những hành vi đối xử tệ bạc hoặc đầy đọa người có di sản về cả tinh thần lẫn thể xác. Còn lại hành vi xâm phạm nghiêm trọng về danh dự và nhân phẩm được thể hiện thông qua việc làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những thông tin biết rõ là bịa đặt với mục đích xúc phạm danh dự của người để lại di sản cũng không có quyền được hưởng thừa kế.
  • Ví dụ trong trường hợp A là người để lại di sản, B là người hưởng thừa kế. Tuy nhiên B đã thực hiện những hành vi xâm phạm đến tính mạng của A thì coi như B thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Đối với hành vi tại điểm này, không cần xem xét mục đích của hành vi có hướng đến việc phân chia di sản hay không mà căn cứ dựa trên mức độ tổn hại gây ra đối với người để lại di sản và thể hiện rõ ràng thông qua bản án liên quan đến tội danh tương ứng.

2.2 Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản

  • Hành vi bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản khi người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc nuôi dưỡng với người để lại di sản nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng làm cho người để lại di sản rơi vào tình trạng khổ sở, thiếu thốn hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người để lại di sản.
  • Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định thuộc trong các trường hợp sau:
  • Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại di sản thừa kế có mối quan hệ cha, mẹ - con cái. Theo quy định pháp luật thì con cái phải chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ trong mọi trường hợp. Đối với cha mẹ thì có nghĩa vụ cấp dưỡng con cái. Trong trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị tàn tật mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc và nuôi dưỡng con cái;
  • Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại di sản thừa kế có mối quan hệ anh, chị - em;
  • Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại di sản thừa kế có mối quan hệ ông, bà - cháu.

2.3 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng

  • Điều kiện ràng buộc các chủ thể không được hưởng di sản thừa kế theo quy định tại điểm này bao gồm:
  • Hành vi xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế khác là hành vi cố ý: người thực hiện hành vi cố ý giết người nhận thức rõ hành vi của bản thân là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra;
  • Mục đích của hành vi nêu trên là giết người thừa kế khác để được hưởng một phần/toàn bộ phần di sản thừa kế mà đáng lẽ người thừa kế đó được hưởng;
  • Hành vi này phải bị kết án thể hiện thông qua bản án về tội cố ý giết người thừa kế đó.
  • Khi thuộc các điều kiện nêu trên thì chủ thể thực hiện hành vi này không có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

2.4 Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản

  • Việc lập di chúc thể hiện dưới ý chí của cá nhân người có tài sản, người đó có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình để phân chia cho người nào, tỷ lệ bao nhiêu cho người còn sống. Vậy hành vi cản trở việc lập di chúc hoặc tác động vào nội dung di chúc ảnh hưởng đến quyền của người lập di chúc, khiến bản di chúc không phù hợp với ý chí của người đã lập là hành vi trái pháp luật. Vì vậy chủ thể có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người có di sản lập di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
  • Đối với việc giả mạo/sửa chữa/hủy bỏ/che giấu di chúc chỉ bị ràng buộc khi mục đích của hành vi này nhằm hưởng một phần/toàn bộ di sản thừa kế trái với ý chí của người để lại di sản.

Xem thêm về: Có được lập di chúc truất quyền thừa kế không?

3. Chủ thể thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế, nhưng người để lại di sản vẫn muốn cho họ hưởng di sản được hay không?

  • Pháp luật quy định trường hợp những chủ thể không được quyền hưởng di sản thừa kế nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người để lại di sản, quyền hưởng di sản của những người thừa kế khác. Bên cạnh đó còn đảm bảo giá trị truyền thống của gia đình, dân tộc và công bằng xã hội trong hoạt động phân chia di sản. Những hành vi quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 là những hành vi không xứng đáng để hưởng di sản thừa kế vì vi phạm nghĩa vụ theo quy định, trái với đạo đức xã hội hoặc thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản hay tính mạng của người thừa kế khác…
  • Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2, Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 thì những người có thuộc trường hợp không được hưởng quyền thừa kế di sản tại khoản 1, Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết những hành vi của người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo nội dung di chúc được lập. Nghĩa là trong trường hợp người để lại di chúc biết được người mà mình dự định cho hưởng di sản thừa kế có những hành vi không đúng nhưng vẫn quyết định cho họ hưởng di sản thì pháp luật cũng công nhận quyền lập di chúc của chủ thể có di sản.

Tìm hiểu thêm về: Thừa kế di sản đất đai khi không có di chúc.

  • Trên đây là toàn bộ thông tin gửi đến quý bạn đọc về chủ thể không được quyền hưởng di sản thừa kế. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.