Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền không có thù lao

Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền không có thù lao

31/12/2021


Những điều gì cần lưu ý khi lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao? Pháp luật quy định gì về vấn đề này? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền không có thù lao

Hình 1. Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền không có thù lao

  Hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng được sử dụng nhiều trong đời sống hiện nay vì sự thuận tiện của nó đối với người ủy quyền. Có hai loại hợp đồng ủy quyền cơ bản là hợp đồng ủy quyền không có thù lao và hợp đồng ủy quyền có thù lao. Vậy, cần lưu ý gì khi lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao? Bài viết sau đây sẽ trình bày vấn đề trên theo quy định pháp luật mới nhất.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng ủy quyền không có thù lao là gì?

2. Nên lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao hay giấy ủy quyền không có thù lao?

3. Có bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao không?

4. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được công chứng, chứng thực.

5. Hợp đồng ủy quyền không có thù lao chấm dứt khi nào?

1. Hợp đồng ủy quyền không có thù lao là gì?

  • Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền không có thù lao là văn bản trong đó người ủy quyền và người được ủy quyền thỏa thuận người được ủy quyền đại diện người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc nào đó mà người ủy quyền không trả thù lao cho người được ủy quyền.
  • Như vậy, hợp đồng ủy quyền không có thù lao (hợp đồng ủy quyền không có đền bù) là một dạng của hợp đồng ủy quyền nhưng với đặc điểm đặc trưng là người ủy quyền không trả thù lao cho người được ủy quyền. Đa số những công việc trong loại hợp đồng này là những công việc mang tính giúp đỡ, tương trợ, đơn giản và dễ thực hiện.

2. Nên lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao hay giấy ủy quyền không có thù lao?

  • Hợp đồng ủy quyền không có thù lao và giấy ủy quyền không có thù lao đều là văn bản ủy quyền của người ủy quyền cho người được ủy quyền. Tuy nhiên, khác với hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa người ủy quyền và người được ủy quyền thì giấy ủy quyền chỉ là hành vi pháp lý đơn phương của người ủy quyền. Như đã nêu tại Mục 1, thông thường công việc ủy quyền không có thù lao là những công việc mang tính giúp đỡ, tương trợ, đơn giản và dễ thực hiện nên thực tế, người ủy quyền thường lập giấy ủy quyền và thông báo việc ủy quyền đến người được ủy quyền.
  • Như vậy, tùy theo nhu cầu của từng người và từng công việc ủy quyền (đơn giản hoặc phức tạp) mà người ủy quyền và người được ủy quyền thỏa thuận chọn lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao hoặc giấy ủy quyền không có thù lao.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Khác biệt giữa hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền.

3. Có bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao không?

 Có bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao không?

Hình 2. Có bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao không?

  • Hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng ủy quyền không có thù lao phải công chứng, chứng thực. Tùy vào nhu cầu của người ủy quyền và người được ủy quyền mà hai bên có thể lập hợp đồng ủy quyền không có thù lao không có hoặc có công chứng hoặc chứng thực.
  • Theo đó, công chứng hợp đồng ủy quyền không có thù lao là thủ tục do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng ủy quyền không có thù lao về cả mặt hình thức (thời gian, địa điểm, chủ thể giao kết hợp đồng) và nội dung của hợp đồng (không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội) quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014.
  • Khác với công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao là thủ tục do người thực hiện chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người thực hiện chứng thực chứng thực về mặt hình thức của hợp đồng ủy quyền không có thù lao (thời gian, địa điểm, chủ thể giao kết hợp đồng) quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
  • Lưu ý: Người ủy quyền và người được ủy quyền đều phải có mặt khi thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền không có thù lao.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Hợp đồng ủy quyền có chứng thực được không?

4. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được công chứng, chứng thực.

  • Như đã phân tích tại Mục 3, thủ tục công chứng, chứng thực là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau nên giá trị pháp lý của chúng cũng khác nhau, cụ thể:
  • Hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được công chứng có giá trị chứng cứ mà theo đó, các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền không phải chứng minh trừ trường hợp hợp đồng ủy quyền đó bị Tòa án tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014. Như vậy, hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được công chứng thì có giá trị chứng cứ không phải chứng minh khi các bên trong hợp đồng có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng và khởi kiện ra Tòa án. Tuy nhiên, một trong các bên nếu có căn cứ chứng minh được việc công chứng hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã vi phạm pháp luật thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được công chứng vô hiệu. Lúc này, khi khởi kiện ra Tòa án thì các bên phải chứng minh về các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền.
  • Hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm mà các bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền đã ký kết; về chủ thể năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia trong hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Như vậy, hợp đồng ủy quyền không có thù lao đã được chứng thực thì có giá trị pháp lý là giá trị chứng cứ chứng minh về mặt hình thức của hợp đồng (chủ thể, địa điểm, thời gian ký kết hợp đồng), không có giá trị chứng minh về mặt nội dung của hợp đồng (có vi phạm pháp luật hay trái đạo đức xã hội hay không). Trong trường hợp này, khi có tranh chấp xảy ra, các bên khởi kiện ra Tòa án thì các bên phải tự chứng minh về nội dung của hợp đồng ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

5. Hợp đồng ủy quyền không có thù lao chấm dứt khi nào?

  • Hợp đồng ủy quyền không có thù lao chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Theo thỏa thuận giữa người ủy quyền và người được ủy quyền;
  • Hết thời hạn ủy quyền được người ủy quyền và người được ủy quyền thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền không có thù lao hoặc theo quy định pháp luật nếu hai bên trong không có thỏa thuận (01 năm);
  • Người được ủy quyền đã hoàn thành công việc ủy quyền;
  • Người được ủy quyền chết mà hợp đồng ủy quyền không có thù lao quy định các công việc ủy quyền chỉ do người được ủy quyền thực hiện (không được ủy quyền lại);
  • Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không có thù lao. Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, người ủy quyền và người được ủy quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không có thù lao bất kỳ lúc nào trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng phải báo trước cho người còn lại một khoảng thời gian hợp lý. Lưu ý: Người uỷ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không có thù lao phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba biết về việc bên uỷ quyền đã chấm dứt; nếu người ủy quyền không thông báo thì hợp đồng với bên thứ ba vẫn có hiệu lực. Hợp đồng với bên thứ ba không còn hiệu lực khi bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền giữa người ủy quyền và người được ủy quyền đã bị chấm dứt.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi nào?

  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền không có thù lao. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.