Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Di chúc khi nào có hiệu lực?

Di chúc khi nào có hiệu lực?

06/01/2022


Di chúc có hiệu lực khi nào theo quy định pháp luật dân sự? Bài viết sau đây sẽ trình bày cụ thể về vấn đề này.

Di chúc khi nào có hiệu lực

Hình 1. Di chúc khi nào có hiệu lực

  Di chúc khi nào có hiệu lực là câu hỏi thường gặp của người lập di chúc và những người thừa kế theo di chúc. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Di chúc khi nào có hiệu lực?

2. Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu?

3. Di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn phần khi nào?

1. Di chúc khi nào có hiệu lực?

  • Căn cứ khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”. Theo đó, căn cứ Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người lập di chúc chết, bao gồm trường hợp chết sinh học (có giấy báo tử) và chết pháp lý (theo Quyết định của Tòa án tuyên bố một người đã chết).
  • Tuy nhiên, để xem xét di chúc có hiệu lực hay không thì đầu tiên phải xem xét di chúc đó có hợp pháp hay không. Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện di chúc hợp pháp được quy định như sau:
  • Điều kiện về chủ thể (người lập di chúc):
  • Người lập di chúc là người có quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong nội dung di chúc.
  • Người lập di chúc là người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) phải có năng lực hành vi dân sự, có tinh thần minh mẫn, sáng suốt, không bị người khác lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong khi lập di chúc;
  • Người lập di chúc là người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) được lập di chúc khi đáp ứng các điều kiện nêu trên của người thành niên đồng thời phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đồng ý về việc lập di chúc.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Điều kiện về di sản thừa kế: di sản thừa kế để lại cho người thừa kế còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản thừa kế để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản này vẫn có hiệu lực, những phần di sản thừa kế không còn tồn tại không có hiệu lực.
  • Điều kiện về người thừa kế theo di chúc:
  • Cá nhân: phải còn sống và thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước thời điểm mở thừa kế.
  • Tổ chức: còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Điều kiện về mặt nội dung bản di chúc: không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và có các nội dung chủ yếu như sau:
  • Thời gian lập di chúc;
  • Thông tin cá nhân của người lập di chúc;
  • Thông tin cá nhân của người được hưởng di sản;
  • Tên và nơi có di sản thừa kế để lại.
  • Các nội dung khác nếu có.
  • Điều kiện về mặt hình thức bản di chúc: Nguyên tắc là di chúc phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp người lập di chúc đang cận kề cái chết mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Di chúc miệng: phải có ít nhất 02 người làm chứng chứng kiến việc lập di chúc miệng của người lập di chúc và những người làm chứng này phải ghi chép lại bằng văn, cùng ký tên hoặc điểm chỉ lên văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày, những người làm chứng phải thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký của mình trên văn bản đó tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: người lập di chúc phải tự mình viết và ký tên vào bản di chúc.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Quy định pháp luật về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: bản di chúc có thể được người lập di chúc tự viết tay, đánh máy hoặc nhờ người khác viết thay, đánh máy thay và đồng thời phải có ít nhất 02 người làm chứng chứng kiến việc lập di chúc. Người lập di chúc ký tên và những người làm chứng ký tên, ghi xác nhận vào bản di chúc.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng.

  • Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc lập di chúc và thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực bản di chúc theo trình tự, thủ tục pháp luật công chứng, chứng thực quy định tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Trình tự thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào?

Tên bài viết đính kèm link: Trình tự thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào?

  • Không được viết tắt, ký hiệu trong di chúc; đánh số thứ tự mỗi trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc nếu di chúc gồm nhiều trang. Người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh những chỗ bị tẩy xóa, sửa chữa trong di chúc.
  • Như vậy, di chúc của một người có hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc đó chết và di chúc đó hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế.

2. Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu?

 Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu

Hình 2. Thời hạn có hiệu lực của di chúc là bao lâu

  • Hiện nay, pháp luật dân sự quy định một số điều luật liên quan đến hiệu lực của di chúc như sau:
  • Căn cứ khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người lập di chúc để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản.
  • Căn cứ khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc lập bản di chúc mới thay thế bản di chúc trước đó thì bản di chúc mới có hiệu lực pháp luật, bản di chúc trước đó bị hủy bỏ.
  • Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế kể từ thời điểm mở thừa kế như sau:
  • Thời hiệu để người thừa kế theo di chúc yêu cầu chia di sản là bất động sản là 30 năm;
  • Thời hiệu để người thừa kế theo di chúc yêu cầu chia di sản là động sản là 10 năm;
  • Thời hiệu để người thừa kế theo di chúc yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm;
  • Thời hiệu để người khác yêu cầu người thừa kế theo di chúc thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người lập di chúc để lại là 03 năm.
  • Như vậy, di chúc hợp pháp có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) đến hết thời hiệu chia di sản thừa kế (30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản).
  • Lưu ý: Trong thời hiệu này, dù di sản thừa kế đã được chia thì người thừa kế vẫn có thể yêu cầu chia lại di sản thừa kế theo di chúc.

3. Di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn phần khi nào?

  • Căn cứ khoản 2, 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc không có hiệu lực một phần hoặc toàn phần như sau:
  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ khi:
  • Những người thừa kế là cá nhân được chỉ định trong di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức là người thừa kế được chỉ định trong di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Di sản được để lại trong di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Di chúc không có hiệu lực một phần khi:
  • Một hoặc một số cá nhân là người thừa kế theo di chúc trong những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì phần di chúc hưởng di sản thừa kế của những người này không có hiệu lực.
  • Một hoặc một số cơ quan, tổ chức trong những cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc hưởng di sản thừa kế của những cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
  • Di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản không còn thì không có hiệu lực, phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Như vậy, khi di chúc hợp pháp đáp ứng một trong các trường hợp nêu trên thì không có hiệu lực một phần hoặc toàn bộ.
  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Di chúc khi nào có hiệu lực. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.