Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Thừa kế di sản thờ cúng được quy định như thế nào?

Thừa kế di sản thờ cúng được quy định như thế nào?

08/12/2021


Việc thờ cúng tổ tiên là vấn đề được rất nhiều người Việt quan tâm. Nhà nước cũng tôn trọng vấn đề thờ cúng và quy định cụ thể trong pháp luật dân sự. Tìm hiểu ngay!

Thừa kế di sản thờ cúng được quy định như thế nào?
Thừa kế di sản thờ cúng được quy định như thế nào?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Di sản thờ cúng là gì?

1.1 Di sản thờ cúng là gì?

1.2 Trường hợp nào sẽ phát sinh thừa kế di sản thờ cúng.

2. Thừa kế theo quy định pháp luật và thừa kế theo di chúc.

2.1 Thừa kế theo quy định pháp luật.

2.2 Thừa kế theo di chúc.

3. Sử dụng di sản thờ cúng được thừa kế như thế nào?

4. Dịch vụ công chứng di chúc có nội dung về di sản thờ cúng.

1. Di sản thờ cúng là gì?

1.1 Di sản thờ cúng là gì?

  • Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản là tài sản riêng của người đã chết và phần tài sản chung của người chết trong phần tài sản chung với chủ thể khác. Thờ cúng không được định nghĩa cụ thể trong quy định pháp luật, ta có thể hiểu thờ cúng chính là việc để bày tỏ sự tôn kính, tri ân báo hiếu của những người còn sống đến những người đã khuất, những bậc tiền nhân, hoặc những thánh nhân mà họ tin tưởng.
  • Di sản thờ cúng là gì? Di sản thờ cúng có thể hiểu là tài sản của người đã chết để lại cho những người còn sống với mục đích sử dụng để hướng đến việc thờ cúng, tổ tiên… theo ý nguyện của người đã chết.

1.2 Trường hợp nào sẽ phát sinh thừa kế di sản thờ cúng

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 thì phát sinh thừa kế di sản thờ cúng khi và chỉ khi người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Phần di sản đó sẽ không được chia thừa kế cho bất kỳ ai và chỉ được giao cho người quản lý di sản thờ cúng. Theo quy định tại khoản 1, Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 thì Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Vậy nếu nội dung di chúc chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì di sản sẽ được giao cho người đó quản lý và sử dụng đúng mục đích thờ cúng.
  • Trong trường hợp, di chúc không thể hiện nội dung về người quản lý để thực hiện việc thờ cúng thì những người thừa kế sẽ thỏa thuận giao di sản dùng vào việc thờ cúng cho một người thừa kế sử dụng, quản lý và trông coi. Người quản lý di sản có thể là con hoặc cháu của người đã chết đáp ứng đủ điều kiện để trông coi, duy trì và phát triển di sản thờ cúng theo ý nguyện của người đã chết. Hoạt động thờ cúng sẽ được thực hiện theo tập quán của từng địa phương, gia đình và pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề thờ cúng.
  • Trong trường hợp người chỉ định để quản lý theo nội dung di chúc không thực hiện đúng di chúc hoặc không thể thỏa thuận được với người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản thờ cúng lại cho chủ thể khác quản lý.
  • Trường hợp tất cả người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo quy định pháp luật.
  • Lưu ý: Nếu toàn bộ di sản của người đã chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì sẽ không được dành một phần di sản để dùng thờ cúng.

2. Thừa kế theo quy định pháp luật và thừa kế theo di chúc

2.1 Thừa kế theo quy định pháp luật

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 649 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế (quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự năm 2015). Điều kiện và trình tự của trường hợp thừa kế này sẽ do pháp luật quy định cụ thể.
  • Những cá nhân có tài sản, sau khi chết đi số tài sản còn lại sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 651 thì người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ nhân thân, huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng... Người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, năng lực pháp luật. Người thừa kế cùng chung một hàng thừa kế có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, đồng thời thực hiện những nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện được trong phạm vi di sản nhận.
  • Xét thấy quan hệ gia đình, huyết thống của một con người thông thường không chỉ vỏn vẹn trong 2,3 người. Pháp luật dự trù được phạm vi những người có mối quan hệ gia đình, huyết thống gần gũi với người đã chết là rất nhiều. Vì vậy phải quy định thành từng hàng thừa kế cụ thể để xác định những người có quyền ưu tiên hưởng thừa kế. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào việc thừa kế cũng sẽ được tiến hành phân chia theo quy định pháp luật.

Xem thêm về: Thừa kế theo pháp luật.

2.2 Thừa kế theo di chúc

  • Di chúc là gì? Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc được trình bày dưới hình thức văn bản hoặc lời nói nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Vậy về cơ bản di chúc có 03 ý chính như sau:
  • Thứ nhất, Di chúc sẽ thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân, không bị chủ thể khác tác động;
  • Thứ hai, Di chúc sẽ là minh chứng cho quyền của người đã chết lựa chọn những người thừa kế hợp pháp tài sản của người đã chết, phân chia tài sản theo tỷ lệ mà người có tài sản mong muốn;
  • Thứ ba, hiệu lực của di chúc phát sinh khi và chỉ khi người để lại di chúc chết.

Đồng thời, về mặt hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức là văn bản, trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì người có di nguyện chia tài sản của mình có thể để lại di chúc miệng.

Tìm hiểu thêm về: Trình tự thủ tục công chứng di chúc.

3. Sử dụng di sản thờ cúng được thừa kế như thế nào?

  • Theo quy định của pháp luật, thì di sản thờ cúng sẽ không bị chia thừa kế theo bất kỳ yêu cầu của cá nhân nào có quyền hưởng thừa kế của người đã chết. Di sản thờ cúng chỉ được sử dụng vào mục đích thờ cúng tổ tiên, người đã chết trong gia đình hoặc những người mà họ đặt lòng tin và được giao cho một chủ thể nhất định đại diện để quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định pháp luật thì di sản sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

4. Dịch vụ công chứng di chúc có nội dung về di sản thờ cúng

 Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng
Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng

  • Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng được thành lập theo quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 23 tháng 2 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và đã đi vào hoạt động theo Giấy phép Đăng ký hoạt động số 41.02.0050/TP-CC-ĐKHĐ ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng, tận tình phục vụ sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ công chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng rất vinh dự và tự hào được cung cấp cho Quý khách các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất về trình tự, thủ tục công chứng di chúc có nội dung về di sản thờ cúng.