Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Lưu ý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con

Lưu ý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con

10/12/2021


Theo quy định pháp luật, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con cần lưu ý những vấn đề gì? Bài viết sau đây sẽ nêu những lưu ý mà bạn cần biết về vấn đề này.

Lưu ý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con
Hình 1. Lưu ý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con

  Hiện nay, việc chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con diễn ra thường xuyên, trong đó có hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố hoặc mẹ hoặc cả bố mẹ sang con. Vậy, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con cần phải lưu ý những gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp những quy định pháp luật mới nhất về vấn đề này.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con.

1.1. Đối với bố.

1.2. Đối với con.

2. Có bắt buộc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con không?

3. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất.

4. Bị xử phạt hành chính khi không đăng ký biến động đất đai.

5. Miễn thuế thu nhập cá nhân khi bố chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con.

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con.

1.1. Đối với bố:

  • Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Tuy nhiên, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp bất động sản.
  • Như vậy, trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bố thì người bố chỉ cần đáp ứng những điều kiện tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con. Trường hợp quyền sử dụng đất thuộc tài sản chung của bố mẹ thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con ngoài các điều kiện tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì phải đáp ứng điều kiện có văn bản thỏa thuận đồng ý của bố mẹ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho con.

1.2. Đối với con:

  • Căn cứ theo tại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố, người con không nằm trong trường hợp không được nhận chuyển nhượng, cụ thể:
    • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    • Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
  • Lưu ý: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Bài viết bạn có thể quan tâm: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con: Cần lưu ý những gì?

2. Có bắt buộc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con không?

  • Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”. Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con phải được lập thành hợp đồng và có công chứng, chứng thực phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên, để tránh rủi ro pháp lý có thể xảy ra, việc chuyển nhượng này nên được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đảm bảo xác thực về hình thức (chủ thể, thời gian, địa điểm) lẫn nội dung (không vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội). So với việc chứng thực thì chỉ xác thực về mặt hình thức.
  • Cụ thể, đối với công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con, các bên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây đến tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng tư nhân hoặc phòng công chứng công) có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất đai:
    • Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng);
    • Dự thảo Hợp đồng chuyển nhượng đất (có thể tự soạn hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để được hướng dẫn);
    • Bản chính giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác của các bên có yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất;
    • Bản chính giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của các bên (giấy đăng ký kết hôn/giấy xác nhận tình trạng độc thân);
    • Sổ hộ khẩu của các bên;
    • Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để tiến hành giao dịch chuyển nhượng đất. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
    • Văn bản thỏa thuận của bố mẹ đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con, Giấy ủy quyền của mẹ cho bố (nếu có),... (trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung).

Bài viết bạn có thể quan tâm: Thủ tục công chứng chuyển nhượng đất mới nhất.

3. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất.

  • Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi về “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”. Theo đó, căn cứ khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định “trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động”. Như vậy, khi bố chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang con thì người bố phải thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động (kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất).

4. Bị xử phạt hành chính khi không đăng ký biến động đất đai.

  • Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính khi không thực hiện đăng ký biến động đất đai như sau:

- Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động mà không thực hiện đăng ký biến động;

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động mà không thực hiện đăng ký biến động.

- Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực nông thôn nêu trên.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

  • Lưu ý: Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì “Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.”. Như vậy, trường hợp này, người con là người sẽ là người bị xử phạt với mức phạt nêu trên khi có hành vi vi phạm hành chính đối với việc không thực hiện đăng ký biến động đất đai.

5. Miễn thuế thu nhập cá nhân khi bố chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thu nhập chịu thuế. Nghĩa là, cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thuộc thu nhập miễn thuế. Như vậy, khi bố chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bất động sản) cho con thì người bố được miễn thuế thu nhập cá nhân (không phải đóng thuế thu nhập cá nhân).

 Dịch vụ công chứng tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng
Hình 2. Dịch vụ công chứng tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng

  • Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng với đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng, tận tình phục vụ sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ công chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng rất vinh dự và tự hào được cung cấp cho Quý khách các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Lưu ý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố sang con. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.