Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Cách chia di sản thừa kế hộ gia đình là quyền sử dụng đất mới nhất

Cách chia di sản thừa kế hộ gia đình là quyền sử dụng đất mới nhất

08/12/2021


Bạn đang quan tâm đến việc chia di sản thừa kế trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình? Bài viết sau sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.

Cách chia di sản thừa kế hộ gia đình là nhà đất mới nhất
Hình 1. Cách chia di sản thừa kế hộ gia đình là nhà đất mới nhất

  Việc chia di sản thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình khá phức tạp vì phải xác định phần di sản của người chết để lại trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Vậy, cách chia di sản thừa kế này như thế nào? Hãy đọc bài viết sau đây.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Xác định di sản thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình.

1.1. Điều kiện để Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình.

1.2. Xác định di sản để chia thừa kế.

2. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc.

3. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật.

3.1. Những trường hợp chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật.

3.2. Người thừa kế theo pháp luật.

1. Xác định di sản thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình:

1.1. Điều kiện để Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình:

Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”.

  • Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình khi hộ gia đình đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu,...) nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi,...) theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

(2) Những người nêu trên đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho,...);

(3) Những người nêu trên có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

1.2. Xác định di sản để chia thừa kế.

  • Ý nghĩa: Việc xác định di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế, cụ thể là ảnh hưởng đến phần di sản được hưởng là bao nhiêu và phần nghĩa vụ tương ứng với di sản được hưởng (nếu có).
  • Cách xác định: Tùy vào từng trường hợp cụ thể là có những cách xác định khác nhau. Tuy nhiên, để xác định chính xác di sản trong khối tài sản chung cần xác định theo 3 điều kiện nêu trên.
  • Ví dụ cụ thể:
  • Năm 1999, hộ gia đình ông A (gồm ông A, bà B là vợ ông A, anh C là con trai của ông A) được Ủy ban nhân dân huyện D cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 300m2. Năm 2019, anh C kết hôn với chị E. Năm 2020, ông A mất.
  • Khi chia thừa kế phần di sản của ông A được xác định như sau: 300m2 chia đều cho 03 người là ông A, bà B và anh C, tương ứng mỗi người được hưởng là 100m2 (thời điểm cấp Giấy chứng nhận hộ gia đình ông A có 03 thành viên có quan hệ huyết thống đang sống chung, các thành viên có chung quyền sử dụng đất vì đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình). Chị E - con dâu ông A không có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình ông A vì không đáp ứng được các điều kiện trên. Như vậy, di sản ông A để lại là 100m2 (trong khối tài sản chung là 300m2 quyền sử dụng đất).
  • Sau khi xác định di sản thừa kế cần xem xét người để lại di sản có di chúc hay không. Nếu có di chúc hợp pháp thì chia di sản theo di chúc, nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Trường hợp di chúc vô hiệu 1 phần hoặc di chúc không định đoạt hết phần di sản mà người lập di chúc để lại thì di sản sẽ vừa được chia theo di chúc, vừa được chia theo pháp luật.

2. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc.

  • Căn cứ khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Theo đó, nếu di chúc hợp pháp thì người thừa kế sẽ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người lập di chúc.
  • Tuy nhiên, căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế sau đây sẽ được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể:
  • “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
    • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
    • Con thành niên mà không có khả năng lao động.”.
  • Lưu ý: Trường hợp này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.

Bài viết có thể quan tâm: Hướng dẫn cách tính 2/3 di sản thừa kế mới nhất.

3. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật.

3.1. Những trường hợp chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật.

  • Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia di sản thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
    • Không có di chúc;
    • Di chúc không hợp pháp;
    • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
    • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là quyền sử dụng đất sau đây:
    • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
    • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
    • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3.2. Người thừa kế theo pháp luật:

  • Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế hưởng di sản là quyền sử dụng đất theo thứ tự sau đây:
    • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bài viết bạn có thể quan tâm: Tổng hợp những điều nên biết về thừa kế theo pháp luật.

 Dịch vụ công chứng tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng
Hình 2. Dịch vụ công chứng tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng

  • Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng với đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng, tận tình phục vụ sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ công chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng rất vinh dự và tự hào được cung cấp cho Quý khách các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Cách chia di sản thừa kế hộ gia đình là nhà đất mới nhất. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.