Hình 1. Hướng dẫn cách tính 2/3 di sản thừa kế mới nhất
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế,... trong di chúc. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số đối tượng vẫn được hưởng 2/3 suất di sản thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật. Vậy, người nào sẽ thuộc đối tượng pháp luật quy định được hưởng? Cách tính 2/3 suất di sản thừa kế trong trường hợp này như thế nào? Hãy theo dõi bài viết sau đây.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Suất của một người thừa kế theo pháp luật:
2. Hướng dẫn cách tính 2/3 suất di sản thừa kế:
3. Ví dụ cụ thể:
- Căn cứ tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật hưởng di sản thừa kế theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Đặc biệt, “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.
- Từ đó, suất của một người thừa kế theo pháp luật là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của người chết để lại được chia theo pháp luật trong trường hợp:
- Người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp;
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản theo quy định pháp luật hoặc từ chối nhận di sản.
- Như vậy, để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà người chết để lại và số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Theo đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:
- Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế/ số người được hưởng di sản thừa kế hợp pháp
➤ Bài viết bạn có thể quan tâm: Tổng hợp những điều nên biết về thừa kế theo pháp luật
Hình 2. Hướng dẫn cách tính 2/3 suất di sản thừa kế.
- Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.
- Theo đó, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động) không từ chối nhận di sản và không thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản thì được hưởng di sản thừa kế như sau:
- Di sản thừa kế được hưởng
= 2/3 x suất của một người thừa kế theo pháp luật
= 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người được hưởng di sản thừa kế hợp pháp)
- Trong đó, tổng giá trị di sản thừa kế: là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- “1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
- 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
- 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
- 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
- 5. Tiền công lao động;
- 6. Tiền bồi thường thiệt hại;
- 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
- 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
- 9. Tiền phạt;
- 10. Các chi phí khác.”
- Số người được hưởng di sản thừa kế hợp pháp: là những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất (đến hàng thừa kế thứ hai đến hàng thừa kế thứ ba nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản) trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 và người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
- Ông A và bà B là vợ chồng có một người con chung là bà C. Vì mâu thuẫn vợ chồng, ông A lập di chúc để lại di sản là 1 tỷ 200 triệu đồng (bao gồm tài sản riêng và một phần tài sản trong tài sản chung của vợ chồng) cho bà C.
- Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm bà B và bà C nên nếu chia thừa kế theo pháp luật thì bà B và bà C mỗi người sẽ hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau và cùng bằng 600 triệu đồng.
- Tuy nhiên, trong di chúc của ông A không để lại di sản cho bà B nhưng theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bà B vẫn thuộc đối tượng là người hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
- Do đó, bà B được hưởng di sản bằng 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Cụ thể: 2/3 x 600 = 400 triệu đồng.
- Như vậy, bà B (vợ ông A) được hưởng 400 triệu đồng.
bà C (con ông A) được hưởng 800 triệu đồng.
- Trên đây là những thông tin pháp luật về Hướng dẫn cách tính 2/3 di sản thừa kế mới nhất. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.