Các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.1 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2 Đất không có tranh chấp.
2.3 Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2.4 Trong thời hạn sử dụng đất.
3. Cấm nhận chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện.
3.1 Cấm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3.2 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện.
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hoạt động thường xuyên diễn ra trên thị trường. Vậy các điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Trường hợp nào pháp luật quy định cấm nhận chuyển nhượng? Trường hợp nào phải đáp ứng các điều kiện khi chuyển nhượng? Tìm hiểu ngay
Căn cứ theo quy định tại khoản 10, Điều 3 Luật Đất đai 2013 có thể hiểu Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là là giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang cho chủ thể khác thông qua các hình thức như: chuyển đổi/chuyển nhượng/thừa kế/tặng cho quyền sử dụng đất/góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nghĩa là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo cách hiểu của người dân thông thường là việc mua bán đất. Chủ thể có tài sản là đất đai có thể thực hiện giao dịch chuyển nhượng (mua bán), tặng cho, thừa kế… với các chủ thể khác. Hoạt động chuyển nhượng phải phù hợp với quy định về pháp luật liên quan đến chủ thể chuyển nhượng, nội dung chuyển nhượng, đối tượng chuyển nhượng... thể hiện thông qua hợp đồng. Vậy điều kiện để tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
➤ Có thể bạn quan tâm: Quy định chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, bao gồm:
- Trừ trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
- Theo quy định tại khoản 24, Điều 3 Luật đất đai 2013 có thể hiểu: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, đất không có tranh chấp là đất có chủ sở hữu nhất định được pháp luật công nhận, không tranh chấp về quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba trong quan hệ đất đai.
- Quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất không bị thực hiện kê biên bảo đảm thi hành án. Quy định này nhằm bảo vệ người mua đất, nếu mua phải đất bị kê biên tài sản thì người nhận chuyển nhượng mới sẽ xảy ra tranh chấp với bên thứ ba.
- Căn cứ khoản 2, Điều 15 Luật đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất được quy định bằng các hình thức sau đây: Sử dụng đất ổn định lâu dài; Sử dụng đất có thời hạn. Thời hạn sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
➤ Tìm hiểu thêm về: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.
Cấm nhận chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện
- Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì có một số trường hợp sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm:
- Tổ chức/hộ gia đình/cá nhân/cộng đồng dân cư/cơ sở tôn giáo/người Việt Nam định cư ở nước ngoài/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp theo quy định pháp luật không cho phép chuyển nhượng;
- Tổ chức kinh tế sẽ không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một số loại đất đặc thù như: đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình/cá nhân. Trừ trường hợp đất đai đã được thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Hộ gia đình/cá nhân không trực tiếp thực hiện sản xuất nông nghiệp thì không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa;
- Hộ gia đình/cá nhân không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực đặc thù như: đất rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu chủ thể nhận chuyển nhượng không trực tiếp sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
- Vậy theo quy định pháp luật, có một số trường hợp các chủ thể nhận chuyển nhượng sẽ bị giới hạn loại hình đất đai được nhận chuyển nhượng. Các chủ thể này chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại mà pháp luật cho phép.
- Bên cạnh những điều kiện chung liên quan đến hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trường hợp hộ gia đình/cá nhân thực hiện chuyển nhượng đất có điều kiện cần đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Hộ gia đình/cá nhân đang trực tiếp sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nhưng chỉ được phép chuyển nhượng cho các hộ gia đình/cá nhân khác sinh sống trong phân khu đó;
- Hộ gia đình/cá nhân đang được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, nhưng chỉ được phép chuyển nhượng cho hộ gia đình/cá nhân khác đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
- Hộ gia đình/cá nhân là dân tộc thiểu số đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng quyền chuyển nhượng chỉ phát sinh sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.
- Tóm lại, điều kiện để thực hiện hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng theo điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 (mục 2 của bài viết này). Bên cạnh đó trường hợp nhận chuyển nhượng không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định pháp luật. Đối với trường hợp chuyển nhượng của hộ gia đình/cá nhân thì cần đáp ứng thêm các điều kiện đối với một số trường hợp, loại đất đặc thù.
➤ Xem thêm về: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay.
- Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.