Bạn đang tìm hiểu về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc mang thai hộ? Hãy theo dõi bài viết sau đây.

Hình 1. Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền giữa vợ chồng về việc nhờ mang thai hộ
Hiện nay, việc nhờ người mang thai hộ không còn quá xa lạ đối với mọi người, đặc biệt là những cặp vợ chồng hiếm muộn. Vợ chồng nhờ mang thai hộ thỏa thuận trực tiếp với người mang thai hộ. Tuy nhiên, vì lý do nào đó mà vợ chồng nhờ mang thai hộ không thể trực tiếp thỏa thuận với người mang thai hộ thì có thể ủy quyền cho nhau để thỏa thuận. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về mang thai hộ? Việc vợ chồng ủy quyền cho nhau có bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng không? Bài viết sau đây sẽ trình bày các vấn đề nêu trên.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Mang thai hộ là gì?
2. Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ không?
3. Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ.
3.1. Thành phần hồ sơ.
3.2. Các bước thực hiện.
4. Xử phạt hành chính về việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.
- Mang thai hộ được hiểu là việc một người phụ nữ (người mang thai hộ) mang thai và sinh con thay cho vợ chồng người khác (vợ chồng nhờ mang thai hộ) theo thỏa thuận giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ. Vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mang thai hộ gồm hai loại là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể:
- Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ (người mang thai hộ) tự nguyện giúp mang thai cho cặp vợ chồng (vợ chồng nhờ mang thai hộ) mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mà không vì mục đích thương mại. Việc mang thai hộ được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.
- Căn cứ khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ (người mang thai hộ) mang thai cho vợ chồng người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhằm mục đích hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
- Theo đó, căn cứ điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật hiện nay chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Kể từ thời điểm con được sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, người con này là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
- Khi thực hiện việc thỏa thuận mang thai hộ, vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải lập văn bản có công chứng thỏa thuận về việc mang thai hộ. Căn cứ khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng nhờ mang thai hộ được quyền ủy quyền cho nhau để thực hiện thỏa thuận về việc mang thai hộ. Theo đó, việc ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
- Như vậy, hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ bắt buộc phải công chứng.
➤ Bài viết có thể bạn quan tâm: Hợp đồng ủy quyền là gì? Quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền?

Hình 2. Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ
Căn cứ Điều 40, 41, 55 Luật Công chứng 2014 quy định thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ như sau:
- Hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ gồm các loại giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng;
- Dự thảo Hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ (nếu có);
- Bản chính Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của vợ chồng trong hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng;
- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
- Bản chính Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng xác nhận.
- Vợ chồng nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ nêu trên tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng).
- Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
- Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên yêu cầu vợ chồng làm rõ; nếu không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.
- Bước 3: Thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ:
- Trường hợp vợ chồng có dự thảo hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vợ chồng sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.
- Trường hợp các bên không có dự thảo hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ: Công chứng viên soạn thảo hợp đồng ủy quyền theo yêu cầu của vợ chồng nếu nội dung, ý định giao kết hợp đồng không vi phạm quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Vợ chồng đọc lại dự thảo hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ, nếu vợ chồng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ.
- Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng.
- Công chứng viên thu phí, thù lao công chứng, trả hồ sơ cho vợ chồng.
- Thời hạn công chứng: không quá 02 ngày làm việc; trường hợp hợp đồng ủy quyền của vợ chồng với nhau về việc nhờ mang thai hộ có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
➤ Bài viết bạn có thể quan tâm: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền được thực hiện như thế nào?
- Như đã nêu tại Mục 1, pháp luật nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Do đó, khi vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
- Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền mà vợ chồng nhờ mang thai hộ chi trả cho người mang thai hộ.
- Trên đây là những thông tin pháp luật về Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền giữa vợ chồng về việc nhờ mang thai hộ. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.