Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Quy định pháp luật về hình thức của di chúc

Quy định pháp luật về hình thức của di chúc

31/12/2021


Bạn đang tìm hiểu về hình thức di chúc? Thắc mắc di chúc được thể hiện như thế nào phù hợp với quy định pháp luật. Đọc ngay bài viết để tìm hiểu về hình thức di chúc

Quy định pháp luật về hình thức của di chúc

Quy định pháp luật về hình thức của di chúc

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hình thức của di chúc.

1.1 Di chúc là gì?

1.2 Hình thức của di chúc.

2. Quy định của pháp luật về di chúc bằng văn bản.

2.1 Các loại di chúc bằng văn bản.

2.2 Nội dung của di chúc bằng văn bản.

3. Quy định của pháp luật về di chúc miệng.

3.1 Trường hợp được lập di chúc miệng.

3.2 Điều kiện di chúc miệng hợp pháp.

  Việc lập di chúc và để lại di chúc chia thừa kế di sản cho người khác được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên không phải hình thức di chúc nào cũng được pháp luật công nhận. Vậy hình thức của di chúc được quy định như thế nào? Cụ thể yêu cầu điều kiện của từng loại di chúc. Đừng bỏ qua bài viết này nếu bạn đang cần tìm hiểu về di chúc.

1. Hình thức của di chúc

1.1 Di chúc là gì?

  • Di chúc là gì? Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là thức văn bản hoặc những lời nói của cá nhân thể hiện ý chí, nguyện vọng của họ nhằm chuyển tài sản cho người khác sau khi chết.
  • Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì người có quyền lập di chúc được chia thành hai trường hợp như sau:
    • Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của bản thân khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;
    • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc khi và chỉ khi được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Tóm lại, di chúc là văn bản hoặc di ngôn của chủ thể có quyền lập di chúc viết/để lại làm minh chứng, căn cứ để chia tài sản của người đó sau khi họ qua đời. Chủ thể lập di chúc phải là chủ thể từ đủ 15 tuổi trở lên, đồng thời đáp ứng điều kiện lập di chúc theo quy định.

1.2 Hình thức của di chúc

  • Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự 2015, thì di chúc có thể được thể hiện thông qua hai hình thức chính:
  • Lưu ý: Hình thức di chúc miệng không phải là hình thức mặc nhiên được sử dụng mà phải thuộc trong trường hợp mà pháp luật quy định, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện cụ thể thì di chúc miệng mới có giá trị hiệu lực.
  • Vậy di chúc bằng văn bản và di chúc miệng được pháp luật quy định như thế nào? Tìm hiểu cụ thể từng hình thức di chúc tại mục 2, mục 3 của bài viết này.

2. Quy định của pháp luật về di chúc bằng văn bản

2.1 Các loại di chúc bằng văn bản

  • Di chúc bằng văn bản là di chúc được viết tay hoặc được đánh máy soạn thảo thành văn bản cụ thể. Nội dung của di chúc bằng văn bản phải phù hợp với quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể di chúc văn bản được chia thành 04 loại như sau:
  • Thứ nhất, di chúc được trình bày dưới dạng văn bản và không có người làm chứng. Có thể hiểu loại di chúc này được lập bởi chủ thể có quyền lập di chúc và trong quá trình soạn thảo di chúc sẽ không có sự tham gia của người làm chứng;
  • Thứ hai, di chúc được trình bày dưới dạng văn bản có người làm chứng. Di chúc này là di chúc được lập bởi chủ thể có quyền lập di chúc và trong quá trình soạn thảo di chúc sẽ có sự tham gia của người làm chứng. Người làm chứng di chúc phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành;
  • Thứ ba, di chúc được trình bày dưới dạng văn bản có thực hiện thủ tục công chứng. Theo quy định pháp luật có một số di chúc cần thực hiện công chứng hoặc chủ thể lập di chúc có nhu cầu thực hiện công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc;
  • Thứ tư, di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tương tự với trường hợp di chúc bằng văn bản có công chứng thì việc thực hiện chứng thực di chúc cũng nhằm mục đích bảo đảm giá trị pháp lý của di chúc một cách hiệu quả nhất.
  • Vậy theo quy định pháp luật di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện thông qua các loại nêu trên.

2.2 Nội dung của di chúc bằng văn bản

  • Di chúc thể hiện dưới dạng văn bản dù là được viết tay hay được chủ thể có quyền thực hiện việc đánh máy soạn thảo thì cũng cần đáp ứng đầy đủ nội dung của bản di chúc theo quy định pháp luật. Căn cứ tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản cần thể hiện các nội dung như sau:
  • Ngày, tháng, năm lập di chúc bằng văn bản;
  • Thông tin của người lập di chúc: Họ và tên, địa chỉ cư trú;
  • Thông tin của chủ thể có quyền hưởng di sản: Họ và tên của chủ thể được hưởng di sản của người lập di chúc;
  • Di sản để lại và nơi có di sản. Ví dụ như sổ tiết kiệm, bất động sản, ô tô, xe máy…
  • Ngoài các nội dung trên, di chúc bằng văn bản có thể bao gồm các nội dung khác mà người lập di chúc muốn thể hiện.
  • Lưu ý: Nội dung của di chúc bằng văn bản không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, mọi thông tin tại di chúc cần được thể hiện rõ ràng, đầy đủ. Trường hợp di chúc thể hiện trên nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký/điểm chỉ của chủ thể lập di chúc.
  • Nếu di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa nhằm làm căn cứ để xác minh nội dung di chúc không bị chủ thể khác giả mạo, thay thế.

3. Quy định của pháp luật về di chúc miệng

 

Quy định của pháp luật về di chúc miệng

  • Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng có thể hiểu là những lời nói của người sắp chết, trong khi hấp hối, nhằm mục đích xác định chủ thể có quyền hưởng tài sản của họ sau khi họ qua đời. Di chúc miệng thường là di chúc được lập trong trường hợp cấp bách và không thể lập di chúc bằng văn bản một cách kịp thời.

3.1 Trường hợp được lập di chúc miệng

  • Như đã nói ở trên, di chúc miệng không phải là hình thức mặc nhiên được sử dụng mà cần phải thuộc trường hợp lập di chúc miệng theo quy định hiện hành. Theo quy định tại khoản 1, Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng chỉ được lập khi:
  • Tính mạng của một người đang bị cái chết đe dọa. Ví dụ trong trường hợp một người bị bệnh tim và đang trong tình trạng hấp hối hoặc bị đột quỵ và sự việc xảy ra quá đột ngột và người đó nghĩ rằng bản thân mình không thể qua khỏi thì họ sẽ lập di chúc miệng để xác định việc phân chia lại tài sản cho những người còn sống;
  • Không có khả năng lập di chúc bằng văn bản. Trong trường hợp người có nguy hiểm tới tính mạng nhưng vẫn có khả năng lập di chúc bằng văn bản thì không được sử dụng hình thức di chúc miệng để để lại di sản.
  • Vậy việc lập di chúc miệng sẽ phù hợp nếu thuộc trường hợp được lập di chúc miệng theo quy định pháp luật. Đồng thời, di chúc miệng cần phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực vì đây là loại di chúc thể hiện thông qua lời nói và di chúc miệng được người khác thể hiện lại thông qua văn bản để làm căn cứ xác định việc chia di sản thừa kế.

3.2 Điều kiện di chúc miệng hợp pháp

  • Theo quy định tại khoản 4, Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc miệng là di chúc hợp pháp khi được lập trước ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí, nguyện vọng cuối cùng thì người làm chứng phải tiến hành ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ tại thời điểm đó.
  • Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng để lại di ngôn thì di chúc được ghi chép lại bởi người làm chứng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
  • Ngoài ra, di chúc miệng cũng cần đáp ứng các điều kiện chung của di chúc hợp pháp tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
  • Người lập di chúc miệng trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc miệng là ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến hình thức của di chúc. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.