Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không?

Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không?

31/12/2021


Lập di chúc để lại di sản là nhà đất cho người thừa kế nhưng kèm theo điều kiện không được bán nhà đất đó có được không? Hãy theo dõi bài viết sau đây.

Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không

Hình 1. Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không

  Hiện nay, việc lập di chúc để lại nhà đất cho người thừa kế diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp người lập di chúc để lại nhà đất nhưng kèm theo điều kiện là người thừa kế di sản nhà đất không được thực hiện việc bán nhà đất đó. Vậy, di chúc để lại di sản là nhà đất cho người thừa kế nhưng kèm theo điều kiện không được bán nhà đất đó có được không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Nội dung của di chúc.

2. Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không?

3. Hợp pháp hóa điều kiện không được bán nhà đất trong di chúc.

4. Thủ tục công chứng di chúc.

4.1. Thành phần hồ sơ.

4.2. Các bước thực hiện.

1. Nội dung của di chúc.

  • Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là văn bản được lập theo ý chí của người để lại tài sản với nội dung là chuyển tài sản của người để lại tài sản cho người khác sau khi người để lại tài sản chết. Theo đó, di chúc được lập phải có các nội dung cơ bản được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, trong đó không quy định về việc di chúc có điều kiện. Mặc dù pháp luật tôn trọng ý chí của người để lại tài sản nhưng nội dung của di chúc phải phù hợp theo quy định của pháp luật và không được trái đạo đức xã hội.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Những điều nên biết về di chúc hợp pháp.

2. Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không?

  • Sau khi người lập di chúc (người để lại tài sản) chết thì những người thừa kế theo di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà người lập di chúc để lại cho họ. Đối với tài sản là nhà đất thì người thừa kế sẽ thực hiện thủ tục khai nhận di sản và sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Lúc này, căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, người thừa kế là người sử dụng đất và “được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất”. Các quyền này của người thừa kế (người sử dụng đất) sẽ không bị hạn chế bởi bất kỳ lý do gì trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn thủ tục công chứng khai nhận di sản thừa kế chuẩn nhất.

  • Ngoài ra, trường hợp nội dung di chúc có điều kiện không được bán nhà đất thì trên thực tế rất khó để kiểm soát việc người thừa kế có thực hiện theo đúng di chúc hay không. Bởi vì sau khi người lập di chúc mất đi sẽ không có yếu tố hay cơ chế nào ràng buộc việc người thừa kế phải thực hiện theo đúng điều kiện này cả. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục sang tên cũng không ghi nhận điều kiện không được bán nhà đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
  • Như vậy, việc lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất vừa không phù hợp theo quy định pháp luật vừa khó thực hiện được trên thực tế.

3. Hợp pháp hóa điều kiện không được bán nhà đất trong di chúc.

 Hợp pháp hóa điều kiện không được bán nhà đất trong di chúc

Hình 2. Hợp pháp hóa điều kiện không được bán nhà đất trong di chúc

  • Để hợp pháp hóa điều kiện không được bán nhà đất trong di chúc thì người lập di chúc có thể ghi trong di chúc phần nhà đất này là di sản dùng vào việc thờ cúng và chỉ định người thừa kế thực hiện quản lý di sản này theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
    • Người thừa kế được hưởng phần di sản là nhà đất dùng vào việc thờ cúng thì người thừa kế chỉ có quyền và nghĩa vụ quản lý nhà đất đó để làm nơi thờ cúng mà không có quyền định đoạt (bán) nhà đất này. Nếu sau này, nhà đất đó nằm trong diện quy hoạch của nhà nước thì người thừa kế - đang thực hiện quản lý nhà đất sẽ có quyền nhận tiền đền bù và di dời.
    • Trường hợp người thừa kế không thực hiện đúng theo nội dung trong di chúc thì người thừa kế không được tiếp tục quản lý phần nhà đất này mà quyền quản lý sẽ phải giao lại cho người khác quản lý nhà đất để thờ cúng.
  • Như vậy, người lập di chúc muốn để lại nhà đất cho người thừa kế nhưng kèm theo điều kiện không được bán nhà đất đó thì người lập di chúc nên ghi phần nhà đất đó là di sản dùng vào việc thờ cúng. Lúc này, người thừa kế phần nhà đất sẽ không thể thực hiện quyền bán nhà đất theo quy định pháp luật về đất đai, nhà ở.

4. Thủ tục công chứng di chúc.

  • Căn cứ Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014 quy định trình tự, thủ tục công chứng di chúc như sau:

4.1. Thành phần hồ sơ:

  • Hồ sơ công chứng di chúc gồm các giấy tờ sau:
  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo di chúc (nếu có);
  • Bản chính chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu;
  • Bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản phải đăng ký liên quan đến di chúc như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,...

4.2. Các bước thực hiện:

  • Bước 1. Nộp hồ sơ:
  • Người yêu cầu đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên. Có thể yêu cầu thực hiện công chứng ngoài trụ sở nếu thuộc trường hợp là người già yếu, không thể đi lại,...
  • Bước 2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
  • Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì công chứng viên thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì công chứng viên yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
  • Bước 3. Thực hiện công chứng di chúc.
    • Nếu người yêu cầu có dự thảo di chúc: công chứng viên kiểm tra nội dung dự thảo (không trái luật, không trái đạo đức xã hội) thì tiến hành công chứng. Nếu nội dung trái luật, trái đạo đức xã hội thì công chứng viên từ chối công chứng.
    • Nếu người yêu cầu không có dự thảo di chúc: công chứng viên lập di chúc theo nội dung mà người yêu cầu yêu cầu lập (nội dung không trái luật, không trái đạo đức xã hội).
    • Người yêu cầu đọc lại di chúc và nếu đồng ý toàn bộ nội dung di chúc thì ký tên vào từng trang trong bản di chúc.
    • Công chứng viên ghi lời chứng, ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
  • Bước 4. Trả kết quả.
  • Công chứng viên thu phí công chứng và trả kết quả cho người yêu cầu.
  • Thời hạn công chứng: 02 ngày làm việc, nếu nội dung di chúc phức tạp thì có thể kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Lập di chúc có điều kiện không được bán nhà đất được không. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.