Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Hiệu lực của bản di chúc được quy định như thế nào?

Hiệu lực của bản di chúc được quy định như thế nào?

23/12/2021


Bản di chúc có hiệu lực khi nào? Điều kiện có hiệu lực của bản di chúc theo quy định pháp luật? Trường hợp nào di chúc không có hiệu lực? Tìm hiểu ngay tại đây


Hiệu lực của bản di chúc được quy định như thế nào?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Khi nào bản di chúc có hiệu lực?

1.1 Bản di chúc là gì?

1.2 Khi nào bản di chúc có hiệu lực?

2. Điều kiện có hiệu lực của bản di chúc.

2.1 Điều kiện về chủ thể lập di chúc.

2.2 Điều kiện về di sản.

2.3 Điều kiện về chủ thể hưởng di sản.

2.4 Điều kiện về nội dung và hình thức của bản di chúc.

3. Trường hợp nào bản di chúc không có hiệu lực pháp luật?

  Bạn đang cần tìm hiểu quy định của pháp luật liên quan đến hiệu lực của một bản di chúc? Bạn đang thắc mắc về điều kiện có hiệu lực của một bản di chúc? Bạn cần tìm hiểu trong những trường hợp nào di chúc không có hiệu lực? Đừng bỏ qua bài viết này để hiểu thêm về hiệu lực của bản di chúc

1. Khi nào bản di chúc có hiệu lực?

1.1 Bản di chúc là gì?

  • Di chúc là gì? Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc là văn bản hoặc lời nói thể hiện nguyện vọng, ý chí của một cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Vậy bản di chúc là gì? Pháp luật hiện hành không có khái niệm cụ thể về bản di chúc. Dựa trên khái niệm về di chúc, chúng ta có thể hiểu bản di chúc chính là văn bản thể hiện nội dung ý chí nguyện vọng của một cá nhân về việc chuyển tài sản của họ cho chủ thể khác sau khi chết. Vậy về cơ bản có thể hiểu bản di chúc là chỉ di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng được người làm chứng thể hiện dưới dạng chữ viết, văn bản cụ thể.

1.2 Khi nào bản di chúc có hiệu lực?

  • Theo quy định tại khoản 1, Điều 643 của Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm người có tài sản chết và để lại di sản được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Thời điểm người có tài sản chết đi có hai trường hợp trên thực tế:
    • Trường hợp người có tài sản chết trên thực tế thì thời điểm mở thừa kế được căn cứ trên giấy chứng tử của người đó;
    • Trường hợp Tòa án tuyên bố người có tài sản đã chết thì thời điểm mở thừa kế xác định dựa trên quyết định của Tòa án đã tuyên.
  • Tóm lại, quan hệ thừa kế hay nói cách khác hiệu lực của bản di chúc chỉ phát sinh khi người để lại tài sản chết theo quy định pháp luật. Di chúc được lập và người để lại di sản chưa chết thì không đủ căn cứ để phát sinh hiệu lực của di chúc. Di sản dùng để phân chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật vẫn thuộc quyền sở hữu của người lập di chúc. Trong thời điểm này người lập di chúc có quyền thực hiện thay đổi/hủy bỏ/bổ sung nội dung di chúc theo ý chí của bản thân.

2. Điều kiện có hiệu lực của bản di chúc

  • Bản di chúc muốn có giá trị pháp lý và trở thành bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện như sau:

2.1 Điều kiện về chủ thể lập di chúc

  • Người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Trường hợp có chứng cứ chứng minh vi phạm quy định trên, thì di chúc có thể bị xem xét là không hợp pháp và thuộc giao dịch dân sự vô hiệu;
  • Trong trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Trường hợp di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực di chúc theo quy định pháp luật.

2.2 Điều kiện về di sản

  • Theo quy định tại khoản 3, Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản được nêu trong bản di chúc cần phải là di sản còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người có quyền hưởng thừa kế chỉ còn tồn tại một phần thì hiệu lực của di chúc chỉ phát sinh đối với phần di sản tồn tại còn lại.

2.3 Điều kiện về chủ thể hưởng di sản

  • Đối với chủ thể hưởng di sản phải còn sống/còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực. Trong trường hợp chủ thể có quyền hưởng di sản theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc thì bản di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

2.4 Điều kiện về nội dung và hình thức của bản di chúc

  • Nội dung của bản di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, và hình thức di chúc không được trái với quy định pháp luật.
  • Hình thức của bản di chúc: được quy định cụ thể tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được thể hiện dưới hình thức là văn bản, trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc văn bản thì người có di nguyện chia tài sản của mình có thể để lại di chúc miệng. Điều kiện về hình thức của bản di chúc được quy định như sau:
    • Đối với di chúc được lập thành văn bản nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung theo quy định pháp luật thì mới có thể là di chúc hợp pháp.
    • Đối với di chúc miệng thì cần thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và di chúc miệng phải được người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên, điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí nguyện vọng cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng di chúc miệng.
  • Lưu ý: Bản di chúc không được viết tắt trong phần nội dung hoặc viết bằng ký hiệu, mọi thông tin tại di chúc cần được thể hiện rõ ràng. Bản di chúc bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Trong trường hợp bản di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa nhằm xác minh nội dung di chúc không bị chủ thể khác giả mạo, thay thế.

Xem thêm về: Di chúc hợp pháp.

3. Trường hợp nào bản di chúc không có hiệu lực pháp luật?

 Trường hợp nào bản di chúc không có hiệu lực pháp luật?
Trường hợp nào bản di chúc không có hiệu lực pháp luật?

  • Bản di chúc không có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì có thể hiểu là một bản di chúc hợp pháp nhưng thuộc các trường hợp phát sinh dẫn đến việc di chúc không có giá trị hiệu lực. Vấn đề xác định bản di chúc có hiệu lực hay không, không có hiệu lực một phần hay toàn bộ sẽ làm cơ sở để xác định việc chia di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ phát sinh của người hưởng quyền thừa kế.
  • Bản di chúc không phát sinh hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Người có quyền thừa kế theo bản di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc;
    • Cơ quan/tổ chức được chỉ định là chủ thể có quyền thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế
  • Trong trường hợp có di chúc có phần không phát sinh hiệu lực và phần đó không làm ảnh hưởng đến nội dung của các phần còn lại tại bản di chúc thì chỉ có phần đó là không phát sinh hiệu lực, các phần còn lại của bản di chúc vẫn có hiệu lực pháp lý. Nếu một người để lại nhiều bản di chúc khác nhau đối với một di sản thì duy nhất chỉ một bản di chúc cuối cùng là có hiệu lực pháp luật.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến hiệu lực của bản di chúc. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.