Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Điều kiện mua bán nhà ở xã hội mới nhất

Điều kiện mua bán nhà ở xã hội mới nhất

03/12/2021


Bạn đang có dự định mua nhà ở xã hội và cần tìm hiểu quy định pháp luật về loại hình nhà ở này. Đọc ngay bài viết để hiểu về điều kiện, thủ tục mua bán nhà ở xã hội

 Điều kiện mua bán nhà ở xã hội mới nhất
Điều kiện mua bán nhà ở xã hội mới nhất

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Nhà ở xã hội là gì?

1.1 Khái niệm nhà ở xã hội

1.2 Đối tượngquyền sở hữu nhà ở xã hội

2. Điều kiện mua nhà ở xã hội

2.1 Điều kiện về nhà ở

2.2 Điều kiện về cư trú

2.3 Điều kiện về thu nhập

3. Điều kiện bán nhà ở xã hội

3.1 Bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 05 năm sử dụng

3.2 Bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm sử dụng

1. Nhà ở xã hội là gì?

1.1 Khái niệm nhà ở xã hội

  • Căn cứ theo quy định khoản 7, Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì Nhà ở xã hội là “nhà có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014”. Vậy hiểu đơn giản nhà ở xã hội cũng là nhà ở được xây dựng trong dự án xây dựng và phát triển xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà ở xã hội là nhà được mua với mức giá ưu đãi nhất định, tuy nhiên không phải chủ thể nào cũng có quyền mua nhà ở xã hội, chỉ có chủ thể thuộc trường hợp hỗ trợ về nhà ở mới có quyền sở hữu loại hình nhà này.

1.2 Đối tượng có quyền sở hữu nhà ở xã hội

  • Đối tượng có quyền sở hữu nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014. Hiện nay, theo quy định có 9 đối tượng có quyền sở hữu nhà ở xã hội, bao gồm:
  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
  • Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan/hạ sĩ quan nghiệp vụ/hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật/quân nhân chuyên nghiệp/công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ(không thuộc trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do có hành vi vi phạm pháp luật) theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở và chưa có nhà ở để sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
  • Đối với trường hợp Học sinh/sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ, sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. Đồng thời theo quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì đối tượng này chỉ có quyền thuê nhà ở xã hội, không có quyền sở hữu nhà ở xã hội.
  • Sau khi xem xét đáp ứng về mặt chủ thể thì đối tượng có dự định mua nhà xã hội còn cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về việc mua bán nhà ở xã hội.

2. Điều kiện mua nhà ở xã hội

Bên cạnh xem xét về đối tượng có quyền sở hữu nhà ở xã hội tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì các đối tượng này còn cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, như sau:

2.1 Điều kiện về nhà ở

  • Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, phải đi thuê nhà/mượn nhà để ở hoặc ở nhờ nhà của chủ thể khác. Hoặc có nhà nhưng đã bị nhà nước thu hồi để phục vụ cho công việc giải phóng mặt bằng theo Quyết định của cơ quan thẩm quyền;
  • Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng và phát triển nhà ở xã hội,
  • Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực cụ thể;

2.2 Điều kiện về cư trú

  • Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
  • Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố có dự án nhà ở xã hội được xây dựng. Đối với trường hợp hộ gia đình/cá nhân thuộc diện tái định cư cần đảm bảo thêm điều kiện về cư trú được quy định bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

2.3 Điều kiện về thu nhập

  • Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng sau:
  • Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan/hạ sĩ quan nghiệp vụ/hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật/quân nhân chuyên nghiệp/công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Điều kiện này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ(không thuộc trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do có hành vi vi phạm pháp luật) theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở và chưa có nhà ở để sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
  • Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, chủ thể có dự định mua nhà ở xã hội có thể tiến hành thực hiện thủ tục mua nhà xã hội.

3. Điều kiện bán nhà ở xã hội

 Điều kiện bán nhà ở xã hội
Điều kiện bán nhà ở xã hội

  Đối với việc bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 62, Luật Nhà ở 2014 được chia thành hai trường hợp chính là bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 05 năm sử dụng(kể từ khi hoàn tất việc thanh toán tiền mua nhà) và bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 sử dụng(kể từ khi hoàn tất việc thanh toán tiền mua nhà).

3.1 Bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 05 năm sử dụng

  • Theo quy định tại khoản 4, Điều 62, Luật Nhà ở 2014 thì sau khi đã thanh toán tiền mua nhà ở thì bên đã mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm.
  • Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt thì chủ sở hữu có nhu cầu vẫn có thể tiến hành bán nhà ở xã hội trong thời hạn chưa đủ 05 năm sử dụng kể từ ngày tất toán tiền mua nhà. Pháp luật quy định ràng buộc về đối tượng có thể mua lại nhà ở xã hội, bao gồm:
  • Đơn vị quản lý nhà ở xã hội;
  • Bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội (được bán cho đối tượng này nếu đơn vị quản lý nhà ở xã hội không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán)
  • Đối với trường hợp bán nhà cho các đối tượng nêu trên thì chủ sở hữu không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chủ thể sở hữu nhà trong giai đoạn này không được phép bán nhà cho các đối tượng khác mà pháp luật không quy định.

3.2 Bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm sử dụng

  • Căn cứ theo quy định tại khoản 5, Điều 62, Luật Nhà ở 2014 thì điều kiện để bán nhà ở xã hội đã mua theo cơ chế thị trường cho những chủ thể có nhu cầu cần đáp ứng các điều kiện như sau:
  • Đã có quyền sở hữu ngôi nhà với thời gian tối thiểu 5 năm, kể từ ngày thanh toán hết tiền mua nhà ở xã hội cho bên bán;
  • Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với nhà ở xã hội đã mua.
  • Lưu ý: Chủ thể có nhu cầu chuyển nhượng/bán nhà ở xã hội trong trường hợp này cần phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế. Trong trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định của pháp luật thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì chủ sở hữu nhà ở xã hội có thể bán nhà ở xã hội cho đối tượng khác mà không bị giới hạn theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014.

Tìm hiểu thêm về: Mua bán nhà bằng vi bằng