TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Di chúc bằng văn bản là gì?
2. Có mấy loại di chúc bằng văn bản, đó là những loại nào?
2.1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 Bộ luật dân sự 2015).
2.2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 Bộ luật dân sự 2015) 1
2.3. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Điều 635 Bộ luật dân sự 2015).
3. Dịch vụ công chứng, hướng dẫn lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản gồm mấy loại, đó là những loại nào? (Ảnh minh họa)
- Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được lập dưới dạng chữ viết (viết tay/ đánh máy/ in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nhà nước.
- Căn cứ quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, theo đó di chúc bằng văn bản có 4 loại, bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản công chứng và di chúc văn bản chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc tự mình viết hoặc đánh máy và ký tên vào bản di chúc. Nội dung di chúc được đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 với đầy đủ các thông tin về họ, tên người lập di chúc; họ, tên cơ quan hoặc tổ chức hưởng di sản, di sản để lại và nơi có di sản...v..v
- Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết tay hoặc đánh máy thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải đảm bảo được điều kiện là có ít nhất 2 người làm chứng. Và người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng, sau đó những người làm chứng sẽ xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.
- Lưu ý: Tất cả mọi người ai cũng có thể được làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên những người thuộc các trường hợp sau đây là không được (Căn cứ Điều 632 Bộ luật dân sự 2015), bao gồm:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc để lại.
- Người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi), người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và không làm chủ được hành vi.
- Theo hình thức này, người lập di chúc có thể:
- Mang bản di chúc đã được lập sẵn đến UBND cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu công chứng, chứng thực.
- Có thể lập di chúc trực tiếp tại UBND hoặc tổ chức hành nghề công chứng.
- Có thể đề nghị công chứng viên đến nơi ở của mình để lập di chúc, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015.
- Lưu ý: Di chúc sẽ không được công chứng, chứng thực khi chủ thể là:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di chúc.
- Người thừa kế là cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của người thừa kế.
- Người có quyền và nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc.
- Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định về một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều 638 Bộ luật dân sự 2015), cụ thể:
(1) Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.
(2) Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay mà có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
(3) Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
(4) Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
(5) Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
(6) Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
- Theo đó, những di chúc văn bản này không được công chứng, chứng thực thì vẫn có giá trị pháp lý như di chúc được công chứng, chứng thực.
Di chúc bằng văn bản được lập như sau:
- Bước đầu tiên là ghi nhận lại ý chí của người lập di chúc
- Người lập di chúc có thể tự mình viết ra ý chí định đoạt tài sản của mình hoặc có thể nhờ người khác ghi lại nhưng phải đảm bảo được nội dung của bản di chúc phải có những ý chính sau đây (căn cứ Điều 631 Bộ luật dân sự 2015):
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
- ***Lưu ý:
- Khi viết, di chúc không được viết tắt cũng như không được dùng ký hiệu để thể hiện.
- Nếu bản di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải có số thứ tự rõ ràng và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc ở từng trang.
- Trường hợp di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
- Bước thứ hai là tùy trường hợp mà có thể có người làm chứng hoặc không và để bảo đảm hơn quyền và lợi ích của chủ thể thì nên bản di chúc nên được công chứng, chứng thực.
- Dịch vụ công chứng - Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng với đội ngũ Công chứng viên có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công chứng và có nhiều năm công tác pháp luật trong ngành Tư pháp như Thẩm phán, Luật sư, Công chứng viên v.v... cùng quy trình làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật nên khi thực hiện công chứng tại đây, quý khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ.
- Mọi thắc mắc, quý khách vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng qua số hotline 1800 6365 để được tư vấn và giải đáp chi tiết. Xin cảm ơn!
➤ Xem thêm:
➤ Lưu ý về thủ tục công chứng tại nhà mà bạn nên biết?
➤ Quy định pháp luật về thủ tục công chứng nối hợp đồng mua bán xe