Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Có được lập di chúc chung của vợ chồng hay không?

Có được lập di chúc chung của vợ chồng hay không?

23/12/2021


Vợ chồng của bạn đang muốn lập di chúc chung để thuận tiện cho việc phân chia tài sản. Vậy việc lập di chúc chung của vợ chồng có hợp pháp hay không? Tìm hiểu ngay

Có được lập di chúc chung của vợ chồng hay không?
Có được lập di chúc chung của vợ chồng hay không?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Tài sản chung của vợ chồng.

1.1 Tài sản chung của vợ chồng.

1.2 Di chúc chung của vợ chồng là gì?

2. Di chúc chung của vợ chồng?

2.1 Quy định di chúc chung của vợ chồng tại Bộ luật dân sự 2005.

2.2 Quy định di chúc chung của vợ chồng tại Bộ luật dân sự 2015.

3. Điều kiện của di chúc hợp pháp.

  Hai vợ chồng bạn đang muốn lập một di chúc chung để phân chia tài sản cho con cái, người thân. Bạn đang thắc mắc có được lập di chúc chung của vợ chồng hay không? Di chúc chung cần đáp ứng những điều kiện gì? Đừng bỏ lỡ bài viết này để tìm hiểu về di chúc chung nhé!

1. Tài sản chung của vợ chồng

1.1 Tài sản chung của vợ chồng

  • Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
    • Tài sản do lao động, hoa lợi/lợi tức: là những tài sản do vợ/chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động kinh doanh sản xuất, hoa lợi/lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận phân chia phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014;
    • Tài sản được tặng cho, thừa kế: là những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung theo di chúc hoặc thừa kế chung theo quy định pháp luật, hoặc chủ thể khác tặng cho chung cho vợ chồng;
    • Các tài sản khác: là những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ/chồng có được sau khi đã kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp vợ/chồng được thừa kế quyền sử dụng đất riêng, được chủ thể khác tặng cho riêng hoặc có được quyền sử dụng đất thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Những tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai. Mục đích của tài sản chung sẽ dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện những nghĩa vụ chung của vợ chồng theo quy định. Trong trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện để chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của vợ hoặc tài sản riêng của chồng thì những tài sản đó sẽ là tài sản chung.

1.2 Di chúc chung của vợ chồng là gì?

  • Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có khái niệm về di chúc chung của vợ chồng. Nhưng có thể hiểu di chúc chung của vợ chồng chính là văn bản hoặc lời nói của vợ chồng thể hiện việc chuyển quyền tài sản chung của vợ chồng cho người khác sau khi vợ chồng chết. Tuy nhiên cần lưu ý về quy định của pháp luật liên quan đến di chúc tại mục 2 của bài viết này.

2. Di chúc chung của vợ chồng?

2.1 Quy định di chúc chung của vợ chồng tại Bộ luật dân sự 2005

  • Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật dân sự 2005 thì di chúc chung của vợ chồng chính là di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng quy định về di chúc chung có rất nhiều bất cập và khó khăn. Thực tế khi áp dụng quy định về di chúc chung khi vợ hoặc chồng muốn sửa chữa/thay đổi/bổ sung/hủy bỏ di chúc chung phải có sự đồng ý của cả hai người. Trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết thì người còn lại chỉ có thể sửa đổi/bổ sung/thay thế/hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản riêng của người đó. Vậy để phân chia và xác định phần tài sản của hai vợ chồng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
  • Đồng thời Bộ luật dân sự 2005 cũng đã hết giá trị hiệu lực từ thời điểm Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đến thời điểm hiện tại pháp luật không có quy định về di chúc chung của vợ chồng.

2.2 Quy định di chúc chung của vợ chồng tại Bộ luật dân sự 2015

  • Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc có thể hiểu là nguyện vọng, ý chí của một cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được trình bày dưới hình thức văn bản hoặc di chúc miệng. Vậy nghĩa là một cá nhân sẽ có quyền định đoạt việc chuyển quyền sở hữu tài sản riêng của mình cho chủ thể khác sau khi họ chết.
  • Bộ luật dân sự năm 2015 đã bãi bỏ quy định liên quan đến việc lập di chúc chung của vợ chồng. Mặc dù đã bãi bỏ quy định cũ về di chúc chung nhưng pháp luật hiện hành không cấm các chủ thể có nhu cầu lập di chúc chung nếu việc lập di chúc đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại mục 3 của bài viết này. Cần lưu ý rằng pháp luật không có quy định về việc lập di chúc chung nên khi tiến hành các thủ tục liên quan đến di chúc như khai nhận di sản sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Để thuận lợi và dễ dàng cho những người có quyền hưởng di sản thừa kế sau khi người lập di chúc chết thì vợ chồng nên lập di chúc riêng phù hợp với ý chí của cá nhân.

3. Điều kiện của di chúc hợp pháp

 Điều kiện của di chúc hợp pháp
Điều kiện của di chúc hợp pháp

  • Di chúc hay di chúc chung của vợ chồng muốn có hiệu lực và trở thành di chúc hợp pháp cần đáp ứng điều kiện tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
    • Người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Trường hợp có chứng cứ chứng minh vi phạm quy định trên, thì di chúc có thể bị xem xét là không hợp pháp và thuộc giao dịch dân sự vô hiệu;
    • Về phần nội dung của di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, và hình thức di chúc không được trái với quy định pháp luật.
    • Ngoài các điều kiện chung theo quy định pháp luật về di chúc hợp pháp thì trong một số trường hợp cụ thể cần đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể như sau:
      • Đối với trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
      • Trường hợp di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực di chúc(Tên bài viết: Trình Tự Thủ Tục Công Chứng Di Chúc Được Thực Hiện Như Thế Nào?) theo quy định pháp luật.
      • Đối với di chúc được lập thành văn bản nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung theo quy định pháp luật thì mới có thể là di chúc hợp pháp.
      • Đối với di chúc miệng thì cần thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và di chúc miệng phải được người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên, điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí nguyện vọng cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định chứng thực chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng di chúc miệng.
  • Vậy di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng các điều kiện hợp pháp theo quy định pháp luật. Đối với di chúc chung của vợ chồng muốn có hiệu lực cũng cần đáp ứng những điều kiện liên quan đến di chúc như trên.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến di chúc chung của vợ chồng. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Có thể bạn quan tâm: Di chúc có thể viết tay được không?