Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Các trường hợp không được ủy quyền theo pháp luật

Các trường hợp không được ủy quyền theo pháp luật

16/12/2021


Bạn đang thắc mắc trường hợp được ủy quyền và không được ủy quyền theo pháp luật? Hãy đọc ngay bài viết sau đây.

Các trường hợp không được ủy quyền theo pháp luật
Hình 1. Các trường hợp không được ủy quyền theo pháp luật

  Hiện nay, việc ủy quyền được mọi người áp dụng thường xuyên trong đời sống xã hội vì sự thuận tiện của nó. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được trường hợp nào pháp luật quy định được ủy quyền và không được ủy quyền. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý về các trường hợp không được ủy quyền mà người dân cần lưu ý.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Ủy quyền là gì?

2. Các trường hợp không được thực hiện ủy quyền.

2.1. Đăng ký kết hôn.

2.2. Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

2.3. Ly hôn.

2.4. Thỏa thuận mang thai hộ.

2.5. Công chứng di chúc.

2.6. Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

2.7. Ủy quyền của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản.

2.8. Ủy quyền trong tố tụng dân sự.

2.9. Ủy quyền lại trong tố tụng hành chính.

2.10. Không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập.

3. Dịch vụ công chứng, chứng thực tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng.

1. Ủy quyền là gì?

  • Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể khái niệm ủy quyền nhưng từ các điều luật quy định về ủy quyền thì có thể hiểu ủy quyền là việc một người (người ủy quyền) ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) để thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc nào đó trong phạm vi ủy quyền (có thù lao hoặc không có thù lao).
  • Pháp luật không quy định hình thức ủy quyền nên việc ủy quyền có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản như giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền (có hoặc không có công chứng, chứng thực). Tuy nhiên, để đảm bảo giá trị pháp lý và hạn chế rủi ro có thể xảy ra thì các bên nên thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền được thực hiện như thế nào?

2. Các trường hợp không được thực hiện ủy quyền.

  • Pháp luật hiện quy định những trường hợp không được thực hiện thỏa thuận ủy quyền giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Do đó, người dân khi thỏa thuận ủy quyền cần lưu ý các trường hợp không được ủy quyền sau đây:

2.1. Đăng ký kết hôn.

  • Căn cứ Điều 6 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt trực tiếp tại ủy ban nhân dân cấp xã, cùng ký tên vào Sổ hộ tịch và cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

2.2. Đăng ký nhận cha, mẹ, con.

  • Căn cứ Điều 6 và khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, khi thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt trực tiếp tại ủy ban nhân dân cấp xã.

2.3. Ly hôn.

  • Căn cứ khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, vợ chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn thì không được ủy quyền cho người khác để thay mặt mình tham gia tố tụng giải quyết  ly hôn.
  • Ngoại lệ: trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác là người yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ chồng theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cha, mẹ, người thân thích khác đó là người đại diện.

2.4. Thỏa thuận mang thai hộ.

  • Căn cứ khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chủ thể trong văn bản thỏa thuận mang thai hộ là vợ chồng bên nhờ mang thai hộ có thể ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ có thể ủy quyền cho nhau để thỏa thuận việc này, nhưng cả hai bên không được ủy quyền cho bên thứ ba đại diện để thỏa thuận về việc mang thai hộ này.

2.5. Công chứng di chúc.

  • Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không được ủy quyền cho người khác để thay người lập di chúc  thực hiện yêu cầu công chứng di chúc.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Trình tự thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào?

2.6. Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

  • Căn cứ khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009, cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác thay cá nhân yêu cầu làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2.7. Ủy quyền của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản.

  • Căn cứ khoản 5 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.

2.8. Ủy quyền trong tố tụng dân sự.

  • Căn cứ khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định những người được ủy quyền sau không được làm đại diện ủy quyền nếu thuộc trường hợp:
  • Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng 01 vụ việc với người ủy quyền nhưng quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền;
  • Người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một người (người đã ủy quyền) mà quyền, lợi ích hợp pháp của người đã ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (người sắp ủy quyền).

2.9. Ủy quyền lại trong tố tụng hành chính.

  • Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật Tố tụng Hành chính 2015, người được ủy quyền trong tố tụng hành chính thay người ủy quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền này không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

2.10. Không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập.

  • Căn cứ Công văn 5749/CT-TNCN quy định cá nhân thuộc các trường hợp sau đây thì không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập.
  • Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập nhưng đã được tổ chức chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (trừ trường hợp tổ chức chi trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ dài hạn (từ 03 tháng trở lên) tại 01 đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ dài hạn (từ 03 tháng trở lên) tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc đã khấu trừ thuế nhưng chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ dài hạn (từ 03 tháng trở lên) tại nhiều nơi.
  • Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp thu nhập vãng lai duy nhất tại 01 nơi).
  • Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

3. Dịch vụ công chứng, chứng thực tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng.

 Dịch vụ công chứng, chứng thực tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng
Hình 2. Dịch vụ công chứng, chứng thực tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng

  • Văn phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng với đội ngũ công chứng viên có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu rộng, tận tình phục vụ sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ công chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng Nguyễn Thành Hưng rất vinh dự và tự hào được cung cấp cho Quý khách các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Các trường hợp không được ủy quyền theo pháp luật. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.