Các trường hợp hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Tìm hiểu về hợp đồng ủy quyền.
1.1 Khái niệm hợp đồng ủy quyền.
1.2 Thời hạn của hợp đồng ủy quyền.
2. Các trường hợp hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu.
2.1 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
2.2 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do giả tạo.
2.3 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu vì giao kết bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
2.4 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị nhầm lẫn.
2.5 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
2.6 Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do người xác lập không nhận thức làm chủ hành vi của mình.
3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu.
Hợp đồng ủy quyền là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về việc thực hiện một công việc nhất định. Vậy hợp đồng ủy quyền có thể bị vô hiệu trong trường hợp nào? Bạn đang cần tìm hiểu thông tin liên quan đến các trường hợp bị vô hiệu của hợp đồng ủy quyền? Đừng bỏ qua bài viết này nhé!
- Hợp đồng ủy quyền là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có thể hiểu hợp đồng ủy quyền là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc theo yêu cầu ủy quyền nhân danh bên ủy quyền, và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Không phải trường hợp nào chủ thể đều có thể tự mình tham gia vào một giao dịch. Vì lý do chủ quan hoặc khách quan họ phải nhờ đến chủ thể khác thay mình thực hiện và cơ sở đó làm phát sinh hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là văn bản thể hiện việc ủy quyền thực hiện công việc cụ thể nhân danh người có quyền. Mục đích của pháp luật là hỗ trợ cho người dân thông qua hoạt động ủy quyền có thể giải quyết công việc đảm bảo, nhanh chóng.
- Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng ủy quyền nên các bên có lập hợp đồng bằng văn bản, bằng lời nói và không thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, cụ thể ở từng trường hợp phải xem xét đến quy định pháp luật chuyên ngành để xem xét giao dịch có thuộc hình thức bắt buộc nào hay không? Xem xét hợp đồng ủy quyền có buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hay không?
- Căn cứ theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền:
- Do các bên trong hợp đồng ủy quyền thỏa thuận một thời gian hợp lý theo mong muốn, nhu cầu công việc của các bên;
- Do pháp luật quy định, tùy thuộc vào quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng ủy quyền có giới hạn hay bắt buộc về thời hạn hay không;
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập hợp đồng ủy quyền.
- Nghĩa là, các bên hoàn toàn có thể lựa chọn mốc thời gian cụ thể để làm thời hạn ủy quyền nhưng phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Trường hợp các bên không thống nhất được mốc thời hạn, pháp luật không quy định khác hoặc các bên không ghi nhận trong hợp đồng ủy quyền thì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là 01 năm, kể từ ngày các bên xác lập giao dịch ủy quyền.
- Đầu tiên điều kiện giao kết hợp đồng ủy quyền không bị vô hiệu cần xem xét đến chủ thể giao kết hợp đồng. Chủ thể giao kết hợp đồng ủy quyền cũng tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến chủ thể giao kết hợp đồng dân sự tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
- Chủ thể giao kết hợp đồng ủy quyền phải là chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp với hợp đồng ủy quyền được xác lập, giao kết;
- Chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện không vì sự bắt ép đe dọa của chủ thể khác mà thực hiện công việc ủy quyền;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng ủy quyền không vi phạm pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
- Ngoài ra, cần xem xét về hình thức của hợp đồng ủy quyền trong trường hợp cụ thể. Ví dụ trong trường hợp như: Căn cứ theo khoản 2, Điều 96 Luật Hôn nhân và gia định 2014 thì vợ chồng ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng… Vậy trong trường hợp này nếu các bên không công chứng hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng ủy quyền không có quy định cụ thể về các trường hợp vô hiệu. Việc hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu sẽ áp dụng chung theo quy định hợp đồng dân sự vô hiệu tại Điều 407, Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
- Hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng ủy quyền nói riêng là hợp đồng được lập theo căn cứ của pháp luật. Những giao dịch, hợp đồng phải tuân thủ theo quy định pháp luật nên nội dung, mục đích của hợp đồng ủy quyền không được phép vi phạm điều cấm của luật và không được trái với đạo đức xã hội. Nếu các bên vẫn cố tình thực hiện hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng đó bị vô hiệu.
- Vậy điều cấm của luật là gì? Có thể hiểu điều cấm của luật là những quy định của luật đã được ban hành và không cho phép chủ thể thực hiện một số hành vi nhất định. Đạo đức xã hội chính là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, những quy chuẩn này đã được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng thực hiện. Ví dụ trong trường hợp lập di chúc và công chứng di chúc phải do người có mong muốn lập di chúc thực hiện và không được ủy quyền cho người khác theo quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014.
- Hợp đồng ủy quyền vô hiệu do giả tạo là khi các bên xác lập hợp đồng ủy quyền một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đồng đó là hợp đồng giả tạo và bị tuyên vô hiệu. Đối với hợp đồng bị các bên che dấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng ủy quyền bị che giấu cũng vô hiệu theo quy định pháp luật. Ngoài ra, các bên xác lập hợp đồng ủy quyền để trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng sẽ bị tuyên vô hiệu.
- Trường hợp này hợp đồng ủy quyền vô hiệu do vi phạm về mặt chủ thể tham gia hợp đồng. Các chủ thể được liệt kê tại mục này là những chủ thể không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không phù hợp để xác lập quan hệ ủy quyền. Nếu hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hợp đồng ủy quyền có thể bị tuyên vô hiệu theo yêu cầu của người đại diện cho chủ thể đó.
- Hiểu đơn giản thì hợp đồng ủy quyền bị nhầm lẫn là khi hợp đồng ủy quyền được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên trong hợp đồng không đạt được mục đích, mong muốn của việc xác lập hợp đồng. Bên bị nhầm lẫn trong quan hệ hợp đồng ủy quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đã lập vô hiệu. Trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được thì các bên có thể thỏa thuận và khắc phục sự nhầm lẫn này làm căn cứ xác định mục đích của hợp đồng ủy quyền vẫn được hoàn tất.
- Việc xác lập giao dịch, hợp đồng ủy quyền phải dựa trên sự tự nguyện của các bên. Khi một bên trong quan hệ ủy quyền tham gia xác lập hợp đồng do bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng ủy quyền đó là hợp đồng vô hiệu.
- Lừa dối trong hợp đồng ủy quyền có thể hiểu là hành vi cố ý của một bên trong quan hệ ủy quyền hoặc từ một chủ thể thứ ba làm cho bên còn lại hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của công việc ủy quyền hoặc nội dung của hợp đồng ủy quyền và dẫn đến việc xác lập giao dịch đó.
- Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng ủy quyền là hành vi cố ý của một bên trong quan hệ ủy quyền hoặc từ một chủ thể ba làm cho bên còn lại buộc phải thực hiện hợp đồng ủy quyền. Đe dọa nếu không thực hiện hợp đồng ủy quyền sẽ bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người đó hoặc của người thân thích của chủ thể đó.
- Trong trường hợp chủ thể có năng lực hành vi dân sự nhưng trong quá trình xác lập hợp đồng ủy quyền lại đúng vào thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình đã xảy ra thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền đó bị vô hiệu.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 và Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền sẽ bị vô hiệu do không đáp ứng điều kiện chung theo quy định pháp luật.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền vô hiệu sẽ có hậu quả pháp lý như sau:
- Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên trong quan hệ đại diện ủy quyền kể từ thời điểm giao dịch được xác lập thông qua hợp đồng;
- Khi hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận khi xác lập giao dịch;
- Trường hợp không thể hoàn trả lại bằng hiện vật như những gì đã nhận ban đầu thì quy ra tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong quan hệ ủy quyền phát sinh việc thu hoa lợi, lợi tức thì không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó;
- Bên có lỗi gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì phải bồi thường thiệt hại.
- Trên đây là một số tư vấn liên quan đến các trường hợp hợp đồng ủy quyền bị vô hiệu. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.
➤ Tìm hiểu thêm về: ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất