TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Văn bản thỏa thuận tài sản riêng
2. Văn bản thỏa thuận tài sản riêng có những nội dung gì?
3. Hình thức văn bản thỏa thuận tài sản riêng
4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản thỏa thuận tài sản riêng
5. Trình tự thủ tục để thực hiện văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng
- Một trong những vấn đề phát sinh nhiều mâu thuẫn và tranh chấp trong cuộc sống hôn nhân đó là vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng, tranh chấp về các tài sản có trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân. “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.” (Khoản 3, Điều 5, Luật công chứng năm 2014) như vậy Văn bản thỏa thuận tài sản riêng là một chứng cứ quan trọng khi giải quyết việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc chia tài sản sau khi ly hôn.
- Có những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng có nguồn gốc là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng (như được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng) , đối với những tài sản này để được xác nhận là tài sản riêng cần có văn bản thỏa thuận tài sản riêng, trong những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức thì văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng phải được công chứng chứng thực.
- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng là thỏa thuận của vợ chồng trong đó một bên được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dựa trên sự cam kết của người kia. Như vậy có thể thấy đối với những tài sản không xác định được là tài sản chung (theo quy định tại Điều 33) hay tài sản riêng (theo quy định tại Điều 43) thì khi muốn chứng minh đó là tài sản riêng cần có văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng. hình thức của văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng phải được công chứng chứng thực.
- Những vấn đề về chia tài sản vợ chồng sẽ được thể hiện qua văn bản thỏa thuận tài sản riêng là sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng trong đó ghi nhận những nội dung sau đây:
- Tài sản thỏa thuận;
- Nội dung thỏa thuận;
- Cam kết của các bên;
- Chữ ký của hai vợ chồng.
- Những tài sản mà pháp luật quy định có đăng ký sở hữu thì khi phân chia sẽ tiến hành thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền theo Điều 42 Luật công chứng năm 2014 quy định: Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
- Đối với những tài sản này sau khi có sự phân chia hai bên vợ chồng phải tiến hành đăng ký cập nhật lại thông tin về tài sản ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác lập quyền sở hữu riêng của mình.
- Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, theo đó thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản sẽ được quy định như sau:
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. 3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng thì thực hiện theo thủ tục sau đây:
- Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
-
- Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Chứng nhận đăng ký xe ô tô/ Chứng nhận đăng ký xe ô tô, xe máy/ …..;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn/ Giấy công nhận kết hôn/ Bản án/ Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng.
- Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì Công chứng viên thụ lý và ghi vào sổ công chứng; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Công chứng viên yêu cầu bổ sung theo quy định.
- Bước 2: Thực hiện công chứng
-
- Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
- Đối với trường hợp người yêu cầu công chứng đã có bản dự thảo hợp đồng, giao dịch thì Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng. Đối với trường hợp nguwoif yêu cầu công chứng chưa có bản dự thảo hợp đồng, giao dịch thị Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
- Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
- Ghi lời chứng, ký tên.
- Bước 3: Công chứng viên trả lại tất cả bản chính giấy tờ lại cho người yêu cầu công chứng và chuyển hồ sơ sang bộ phận đóng dấu, kế toán.