Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng hay văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng hay văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

19/08/2021


Tài sản vợ chồng là một trong những vấn đề rất được nhiều người quan tâm, nhất là trong lĩnh vực công chứng. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã giành riêng Mục 3, Chương III giải đáp tất cả vấn đề về chế độ tài sản vợ chồng nhằm đáp ứng nhu cầu của liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của các cặp vợ chồng....
  • Tài sản vợ chồng là một trong những vấn đề rất được nhiều người quan tâm, nhất là trong lĩnh vực công chứng. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã giành riêng Mục 3, Chương III giải đáp tất cả vấn đề về chế độ tài sản vợ chồng nhằm đáp ứng nhu cầu của liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của các cặp vợ chồng.
  • Hiện nay rất nhiều cặp vợ chồng vì lý do công tác xa nên không thể sống chung với nhau, mỗi người một nơi, tuy nhiên khi muốn giao dịch liên quan đến tài sản là tài sản chung thì cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng vậy Tài Sản Chung Có Được Thỏa Thuận Thành Tài Sản Riêng Hay Không?
  • Trước tiên, cần tìm hiểu tài sản chung là gì và tài sản riêng là gì?
  • Tài sản chung:
  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
  • (Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
  • Tài sản riêng:
  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
  • (Điều 43, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
    • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
    • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • (Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
    • Như vậy, tài sản chung vợ, chồng là tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    • Về vấn đề thỏa thuận tài sản riêng, hiện nay Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không có quy định cụ thể mà chỉ quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
    • Vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định từ Điều 38 đến Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
    • Điều 38 Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    • Điều 39 Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    • Điều 40 Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân
    • Điều 41 Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    • Điều 42 Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
    • Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

  • Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
  1. Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
  2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
  3. Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
  4. Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
  5. đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
  6. Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • (Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
  • Mặc dù không có quy định cụ thể về tài sản riêng nhưng nếu vợ, chồng muốn chuyển từ tài sản chung vợ chồng sang tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì phải lập thành văn bản và văn bản này có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trình tự thủ tục để thực hiện Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng hay Văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Điều 42 Luật công chứng năm 2014 quy định: Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
  • Như vậy, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng hay Văn bản chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp đặc biệt tại Điều 42 Luật công chứng năm 2014 nên đối với tài sản là bất động sản thì phải được Công chứng viên đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản thực hiện.
  • Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì thực hiện theo thủ tục sau đây:
  • Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
  • Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ như sau:
    • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
    • Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
    • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu;
    • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Chứng nhận đăng ký xe ô tô/ Chứng nhận đăng ký xe ô tô, xe máy/ …..;
    • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn/ Giấy công nhận kết hôn.
  • Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì Công chứng viên thụ lý và ghi vào sổ công chứng; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Công chứng viên yêu cầu bổ sung theo quy định.
  • Bước 2: Thực hiện công chứng
    • Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
    • Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
    • Đối với trường hợp người yêu cầu công chứng đã có bản dự thảo hợp đồng, giao dịch thì Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng. Đối với trường hợp nguwoif yêu cầu công chứng chưa có bản dự thảo hợp đồng, giao dịch thị Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
    • Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
    • Ghi lời chứng, ký tên.
  • Bước 3: Công chứng viên trả lại tất cả bản chính giấy tờ lại cho người yêu cầu công chứng và chuyển hồ sơ sang bộ phận đóng dấu, kế toán.
    • Người yêu cầu công chứng đóng phí công chứng và nhận lại bản chính hợp đồng.