Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà

Những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà

25/01/2022


Khi giao kết hợp đồng cho mượn nhà, các bên cần phải lưu ý những vấn đề gì? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà

Hình 1. Những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà

  Mượn nhà nói riêng hay mượn tài sản nói chung là một trong những giao dịch được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên không ít người vẫn chưa hiểu rõ những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng cho mượn nhà. Bài viết sau đây sẽ trình bày những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà hiện nay.

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Hợp đồng cho mượn nhà là gì?

2. Điều kiện giao kết hợp đồng cho mượn nhà.

2.1. Nhà cho mượn.

2.2. Chủ thể.

3. Hình thức của hợp đồng cho mượn nhà.  

4. Chấm dứt hợp đồng cho mượn nhà.

1. Hợp đồng cho mượn nhà là gì?

  • Hợp đồng cho mượn nhà có bản chất là hợp đồng mượn tài sản. Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho mượn và bên mượn, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để bên mượn sử dụng trong một khoảng thời hạn mà không phải trả tiền cho bên cho mượn, bên mượn phải trả lại tài sản đó cho bên cho mượn khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Như vậy, hợp đồng cho mượn nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn (bên có nhà ở) cho bên mượn sử dụng căn nhà trong một khoảng thời gian nhất định mà không phải trả tiền cho bên cho mượn. Sau thời gian cho mượn nhà, bên mượn phải trả lại căn nhà đó cho bên cho mượn. Quan hệ cho mượn nhà được hình thành kể từ thời điểm chuyển giao nhà (chuyển giao quyền sử dụng nhà).
  • Căn cứ Điều 121 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng cho mượn nhà phải được lập thành văn bản và có các nội dung cơ bản sau:
  • Họ và tên của các bên trong hợp đồng cho mượn nhà;
  • Mô tả đặc điểm của nhà cho mượn;
  • Thời gian giao nhận nhà cho mượn; thời hạn cho mượn nhà;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho mượn nhà;
  • Cam kết của các bên hợp đồng cho mượn nhà;
  • Các thỏa thuận khác;
  • Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cho mượn nhà;
  • Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng cho mượn nhà;
  • Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên trong hợp đồng cho mượn nhà.

2. Điều kiện giao kết hợp đồng cho mượn nhà.

2.1. Nhà cho mượn.

  • Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở là đối tượng trong hợp đồng cho mượn nhà không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, căn cứ khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trường hợp cho mượn nhà thì bên cho mượn phải có hợp đồng mua bán nhà ở, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà cho mượn còn phải đáp ứng các điều kiện: Không bị tranh chấp, bị khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu và đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (đối với sở hữu nhà ở có thời hạn); Không bị kê biên; và Không thuộc diện bị phá dỡ nhà ở theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
  • Như vậy, nhà ở là đối tượng của hợp đồng cho mượn nhà phải có đủ các điều kiện như sau:
  • Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở;
  • Không bị tranh chấp, bị khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu và đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (đối với sở hữu nhà ở có thời hạn);
  • Không bị kê biên;
  • Không thuộc diện quyết định bị giải toả, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.2. Chủ thể.

  • Bên cho mượn: Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, điều kiện bên cho mượn tham gia hợp đồng cho mượn nhà gồm:
  • Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người ủy quyền của chủ sở hữu theo giấy ủy quyền/hợp đồng ủy quyền hợp pháp;
  • Chủ sở hữu là cá nhân: phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Chủ sở hữu là tổ chức: phải có tư cách pháp nhân.
  • Lưu ý về nhà ở thuộc sở hữu chung tại Điều 153 Luật Nhà ở 2014:
  • Nhà cho mượn thuộc sở hữu chung hợp nhất thì khi giao kết hợp đồng cho mượn nhà cần phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó.
  • Nhà cho mượn thuộc sở hữu chung theo phần thì bên cho mượn chỉ có quyền cho mượn phần nhà ở thuộc sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung còn lại.
  • Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy quyền cho người khác đại diện ký hợp đồng cho mượn nhà.
  • Bên ở nhờ: Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014, điều kiện bên mượn tham gia hợp đồng cho mượn nhà gồm:
  • Nếu là cá nhân trong nước: phải có đủ năng lực hành vi dân sự và và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở cho ở nhờ;
  • Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: phải có đủ năng lực hành vi dân sự, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú/thường trú tại nơi có nhà ở cho ở nhờ.

3. Hình thức của hợp đồng cho mượn nhà.

 Hình thức hợp đồng cho mượn nhà

Hình 2. Hình thức hợp đồng cho mượn nhà

  • Như được nêu tại Mục 1, hợp đồng cho mượn nhà ở phải được lập thành văn bản. Căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng cho mượn nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có yêu cầu. Như vậy, hình thức của hợp đồng cho mượn nhà là bằng văn bản, có hoặc không có công chứng, chứng thực.
  • Tuy nhiên, nhà ở là tài sản có giá trị cao và để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng cho mượn nhà thì các bên nên thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng cho mượn nhà. Theo đó, thủ tục công chứng sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục chứng thực sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Khi hợp đồng cho mượn nhà đã được công chứng hoặc chứng thực sẽ có giá trị chứng cứ không phải chứng minh nếu không may các bên có tranh chấp và yêu cầu khởi kiện ra Tòa án (theo điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bài viết có thể bạn quan tâm: Công chứng hợp đồng cho mượn nhà.

4. Chấm dứt hợp đồng cho mượn nhà.

  • Căn cứ Điều 154 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng cho mượn nhà chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Thời hạn cho mượn nhà đã hết.
  • Nhà cho mượn không còn.
  • Bên mượn nhà chết hoặc mất tích theo Quyết định của Tòa án.
  • Nhà cho mượn có nguy cơ sập đổ hoặc đã có quyết định giải toả, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Theo thoả thuận của các bên.

Bài viết có thể bạn quan tâm: Các loại giấy tờ cần công chứng, chứng thực liên quan đến các giao dịch về nhà đất mà bạn nên biết.

  • Trên đây là những thông tin pháp luật về Những điều cần biết về hợp đồng cho mượn nhà. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Trong trường hợp Quý khách hàng còn thắc mắc, hãy gọi ngay cho Văn Phòng Công chứng Nguyễn Thành Hưng qua hotline 1800 6365 để được tư vấn miễn phí.