Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Ngoại tình với người đã có vợ/chồng sẽ bị xử lý như thế nào?

Ngoại tình với người đã có vợ/chồng sẽ bị xử lý như thế nào?

21/03/2022


Ngoại tình là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân. Như vậy, theo quy định của pháp luật hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Do đó, ngoại tình được hiểu là hành vi vi phạm “chế độ một vợ một chồng". Tùy theo mức độ vi phạm, người có hành vi ngoại tình với người đã có vợ hoặc chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy đinh của pháp luật. Cụ thể mức xử phạt như sau:

Thứ nhất: Ngoại tình với người đã có vợ/chồng bị phạt đến 5 triệu đồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đới với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sau đây:

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Thứ hai: Ngoại tình với người đã có vợ/chồng có thể bị phạt tù đến 03 năm

Người có hành vi ngoại tình ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, tùy vào mức độ của hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Cụ thể, tại Điều 182 Bộ Luật hình sự 2015 quy định xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình như sau:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy, theo quy định trên, người có hành vi ngoại tình với người đã biết rõ là có vợ hoặc chồng sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu làm cho quan hệ hôn nhân của vợ chồng đó ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm. Đồng thời, nếu người ngoại tình làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát thì sẽ bị phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù.

Có thể thấy, hành vi ngoại tình với người mà mình biết rõ là đã có vợ hoặc chồng là hành vi bị cấm của pháp luật.

Tuy nhiên, trong thực tế để xử phạt những người có hành vi ngoại tình thì người vợ hoặc người chồng phải có chứng cứ chứng minh hành vi đó vi phạm pháp luật. Theo đó, vợ hoặc chồng cần cung cấp các chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình như sau:

- Chứng cứ có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy dấu hiệu ngoại người vợ/ chồng đó ngoại tình

- Việc ngoại tình có thể chứng minh khi hai người có con chung với nhau hoặc thông qua hàng xóm, họ hàng để xác nhận việc có con chung.

- Đồng thời, chứng cứ có thể là lời khai của người chồng hoặc người vợ hoặc người thứ ba.