Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

30/12/2021


Việc lập di chúc đã không còn là hoạt động xa lạ đối với người dân. Vậy bản di chúc đã lập có được hủy hay không? Tìm hiểu về thủ tục hủy bản di chúc theo quy định

Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Tìm hiểu về bản di chúc.

1.1 Bản di chúc là gì?

1.2 Hiệu lực của bản di chúc đã lập.

2. Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

3. Thủ tục hủy bỏ bản di chúc bằng văn bản đã lập.

3.1 Hủy bỏ di chúc chưa thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực.

3.2 Hủy bỏ di chúc đã thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực.

  Việc lập di chúc đã không còn là hoạt động xa lạ đối với người dân. Vậy bản di chúc đã lập có được hủy hay không? Tìm hiểu về thủ tục hủy bản di chúc theo quy định pháp luật hiện hành thông qua bài viết sau đây

1. Tìm hiểu về bản di chúc

1.1 Bản di chúc là gì?

  • Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc là văn bản hoặc lời nói thể hiện nguyện vọng và ý chí của một cá nhân muốn thực hiện việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Vậy bản di chúc là gì? Pháp luật hiện hành không có khái niệm cụ thể về bản di chúc. Dựa trên khái niệm về di chúc, chúng ta có thể hiểu bản di chúc chính là văn bản thể hiện nội dung ý chí nguyện vọng của một cá nhân về việc chuyển tài sản của họ cho chủ thể khác sau khi chết. Vậy về cơ bản có thể hiểu bản di chúc là chỉ di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng được người làm chứng thể hiện dưới dạng chữ viết, văn bản cụ thể.

1.2 Hiệu lực của bản di chúc đã lập

  • Theo quy định tại khoản 1, Điều 643 của Bộ luật dân sự 2015 thì bản di chúc đã lập sẽ phát sinh hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết và để lại di sản được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Thời điểm người có tài sản chết có hai trường hợp:
  • Trường hợp người có tài sản chết trên thực tế thì thời điểm mở thừa kế được căn cứ trên giấy chứng tử của người đó;
  • Trường hợp Tòa án tuyên bố người có tài sản đã chết thì thời điểm mở thừa kế xác định dựa trên quyết định của Tòa án đã tuyên.
  • Tóm lại, quan hệ thừa kế hay nói cách khác hiệu lực của bản di chúc đã lập chỉ phát sinh khi người để lại di sản chết theo quy định pháp luật. Bản di chúc đã lập và người để lại di sản còn sống thì không đủ căn cứ để phát sinh hiệu lực của di chúc. Di sản dùng để phân chia theo bản di chúc hoặc theo quy định pháp luật vẫn thuộc quyền sở hữu của người lập di chúc.

2. Có được hủy bản di chúc đã lập hay không?

  • Có thể hiểu hủy bỏ di chúc là việc người lập di chúc quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung bản di chúc cũ mà không tiến hành lập di chúc mới. Theo quy định pháp luật tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 thì người đã lập di chúc sẽ có quyền thực hiện việc sửa đổi/bổ sung/thay thế/hủy bỏ di chúc đã lập tại bất kỳ thời điểm nào. Nghĩa là pháp luật cho phép người đã lập di chúc có quyền thực hiện việc hủy bỏ bản di chúc và việc hủy bỏ di chúc đã lập được diễn ra bất cứ lúc nào theo mong muốn của người lập di chúc.
  • Ngoài ra trong trường hợp người lập di chúc lập nhiều bản di chúc khác nhau thì chỉ có bản di chúc cuối cùng có giá trị hiệu lực, các bản di chúc còn lại sẽ bị hủy bỏ theo quy định pháp luật. Bản di chúc cuối cùng cũng phải đáp ứng các điều kiện Di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật tại thời điểm lập bản di chúc đó, bao gồm:
  • Người lập di chúc trong quá trình lập di chúc phải có trạng thái, tinh thần minh mẫn, sáng suốt; không bị chủ thể khác lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội, và hình thức của bản di chúc không được trái với quy định pháp luật.
  • Ngoài các điều kiện nêu trên thì trong một số trường hợp cụ thể cần đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, như sau:
  • Đối với trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Trường hợp di chúc được lập bởi người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực
  • Đối với di chúc được lập thành văn bản nhưng không thực hiện công chứng, chứng thực thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung theo quy định pháp luật thì mới có thể là di chúc hợp pháp.
  • Bản di chúc cuối cùng sẽ có hiệu lực thi hành khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy thủ tục hủy bỏ bản di chúc đã lập được thực hiện như thế nào? Tìm hiểu ở phần tiếp theo của bài viết này.

3. Thủ tục hủy bỏ bản di chúc bằng văn bản đã lập

 

Thủ tục hủy bỏ bản di chúc bằng văn bản đã lập

3.1 Hủy bỏ di chúc chưa thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực

  • Trong trường hợp bản di chúc được lập nhưng không tiến hành thủ tục công chứng hoặc chứng thực bản di chúc đó thì người lập di chúc có thể tự mình thực hiện việc hủy bỏ di chúc theo ý chí của bản thân.

3.2 Hủy bỏ di chúc đã thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực

  • Đối với bản di chúc đã thực hiện thủ tục chứng thực thì theo quy định tại Khoản 2, Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì việc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc có thể thông qua hoạt động chứng thực hủy bỏ di chúc tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Cơ quan/tổ chức thực hiện thủ tục hủy bỏ một phần/toàn bộ di chúc tiến hành thông báo bằng văn bản cụ thể đến cơ quan thực trước đây về phần nội dung đã hủy bỏ hoặc toàn bộ di chúc đã bị hủy.
  • Đối với bản di chúc đã tiến hành công chứng thì thực hiện thủ tục công chứng hủy bỏ di chúc theo quy định tại khoản 3, Điều 56 Luật công chứng 2014, cụ thể như sau:
  • Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
  • Người yêu cầu công chứng tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
    • Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng);
    • Dự thảo hủy bỏ di chúc (có thể tự soạn hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để được hướng dẫn);
    • Bản chính giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác của người yêu cầu công chứng di chúc;
    • Bản chính di chúc đã thực hiện thủ tục công chứng;
    • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng.
  • Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ đầy đủ thì thực hiện nộp tại cơ quan có thẩm quyền công chứng.
  • Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
  • Công chứng viên tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ người yêu cầu công chứng đã nộp. Sau khi kiểm tra hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng.
  • Bước 3: Thực hiện công chứng:
  • Trường hợp người yêu cầu có dự thảo hủy bỏ di chúc: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, không phù hợp với quy định của pháp luật thì người yêu cầu sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
  • Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
  • Bước 4: Nộp phí và nhận kết quả
  • Nộp phí theo quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền công chứng và nhận giấy hẹn trả kết quả. Nhận kết quả là việc hủy bản di chúc đã lập có công chứng đã được công chứng theo giấy hẹn.
  • Trên đây là một số vấn đề gửi đến bạn đọc liên quan đến việc hủy bản di chúc đã lập. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài miễn phí 1800 6365 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm về: Thủ tục công chứng lưu giữ di chúc.